Công văn 43/TCT-TNCN về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty Tessia Asia do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 43/TCT-TNCN
Ngày ban hành 04/01/2011
Ngày có hiệu lực 04/01/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 43/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty Tessia Asia.

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 25053/CT-HTr ngày 30/11/2010 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty Tessia Asia, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm 1, Mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

“1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam...”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty Tessia Asia cư trú từ 183 ngày trở lên tại Việt Nam nên theo nội luật chuyên gia này thuộc đối tượng cá nhân cư trú tại Việt Nam.

- Tại Điều 14 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam – Pháp quy định:

“1. Thể theo các quy định tại Điều 15, 17 và 18 các khoản tiền lương và các khoản tiền công tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại nước ký kết kia. Nếu công việc được thực hiện như vậy số tiền công trả cho lao động đó phải chịu thuế tại Nước kia.”

Căn cứ quy định trên, chuyên gia nước ngoài là đối tượng cư trú của Việt Nam và toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho thời gian làm việc tại Việt Nam nên Việt Nam hoàn toàn có quyền thu thuế đối với thu nhập này, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

- Tại điểm 1, Mục I và điểm 2.9.1, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn”

“1. Đối tượng phải đăng ký thuế...

1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công...

2.9.1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế”.

- Tại Điều 22, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Pháp quy định:

“1. Về phía Việt Nam, việc đánh thuế hai lần được loại bỏ như sau:

Trường hợp một đối tượng cư trú tại Việt Nam có nguồn thu nhập hay tài sản mà theo những quy định của Hiệp định này phải chịu thuế tại Pháp, thì Việt Nam sẽ:

a) cho phép trừ vào khoản thuế đánh trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản bằng số thuế thu nhập đã nộp tại Pháp;”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, chuyên gia nước ngoài do Công ty mẹ tại Pháp gửi sang hỗ trợ cho Công ty Tessia Asia có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam đối với thu nhập toàn cầu. Trường hợp chuyên gia phải chịu thuế thu nhập cá nhân tại Pháp thì Việt Nam sẽ cho phép trừ các khoản thuế đánh trên thu nhập của chuyên gia đó một khoản bằng số thuế thu nhập đã nộp tại Pháp, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (TCT(2b));
- Lưu: VT, TNCN(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương