Công văn 4280/TCT-CS năm 2014 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4280/TCT-CS
Ngày ban hành 02/10/2014
Ngày có hiệu lực 02/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4280/TCT-CS
V/v: giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2014 để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:

1. Về thuế nhà thầu đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp, phân phối hàng hóa tại Việt Nam:

Với xu thế hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại hiện nay, thương nhân nước ngoài đang dần dần được cấp quyền phân phối hàng hóa tại Việt Nam (giữ quyền sở hữu và chịu rủi ro đối với hàng hóa vào trong Việt Nam) mà không nhất thiết phải có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy, để phù hợp với xu thế trên, Thông tư số 103/2014/TT-BTC bổ sung quy định thu thuế nhà thầu đối với hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cụ thể:

- Bổ sung tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam vào đối tượng áp dụng của Thông tư tại Điều 1.

- Bổ sung thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 1 Điều 7.

- Bổ sung quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị là 1% tại khoản 2 Điều 13.

Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.

2. Về đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1:

2.1. Bổ sung một số đối tượng áp dụng như sau:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.

2.2. Quy định rõ hơn về bản chất đối tượng áp dụng Thông tư đối với trường hợp cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms là: người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào trong lãnh thổ Việt Nam.

Trước: chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms) thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.

3. Về đối tượng không áp dụng quy định tại Điều 2:

Bổ sung các trường hợp sau vào đối tượng không áp dụng Thông tư:

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không còn dịch vụ nào khác thực hiện tại Việt Nam.

Trước: Cung cấp hàng hóa kèm theo dịch vụ bảo hành tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Trước: không quy định.

4. Về thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại Điều 7:

Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 3 Điều 7.

Trước: không quy định.

5. Về cách tính thuế GTGT khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp quy định tại Điều 12:

Sửa đổi quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:

Thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

[...]