Công văn 4264/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân do do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 4264/CT-TTHT
Ngày ban hành 04/05/2020
Ngày có hiệu lực 04/05/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Nam Bình
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4264/CT-TTHT
V/v thuế thu nhập cá nhân

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH Siam City Cement
Địa chỉ: 11 Đoàn Văn Bơ, P.12, Q.4, TP.HCM
MST: 0300608568

Trả lời văn bản số 03/03/2020-FI ngày 03/03/2020 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân:

- Tại Điều 2 quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

- Dịch vụ, xây dựng không bao thu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề đ áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

…”

- Tại Điểm 4 Phụ lục 01 - Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1 %.

Căn cứ Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bi thường bng tin (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyn nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bi thường, tin thưởng, tin hỗ trợ nhận được, tin chuyn nhượng quyn phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi đ lập chứng từ chi tiền.

…”

Căn cứ Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng:

“22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các s hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đu ra, đu vào.

…”

Căn c các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có thực hiện chương trình khuyến mãi tặng tin mặt cho khách hàng là cá nhân kinh doanh bán sản phẩm của Công ty theo đúng quy định pháp luật về thương mại, Cục Thuế TP hướng dẫn về nguyên tc như sau:

+ Đối với các khoản chi “chiết khấu thanh toán”, chi “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số” thì các khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%. Khi chi trả Công ty thực hiện khấu trừ, khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

+ Đối với chi “chiết khu thương mại” (giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn) thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế thu nhập cá nhân. Công ty không phải khu trừ thuế TNCN khi thực hiện khoản chiết khấu thương mại này

Cục Thuê TP thông báo Công ty biết đ thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

[...]