Công văn 4215/CT-TTHT năm 2015 về Thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 4215/CT-TTHT
Ngày ban hành 26/05/2015
Ngày có hiệu lực 26/05/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.
HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4215/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập cá nhân

TP.HCM, ngày 26 tháng 5 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Fourth Valley Concierge Việt Nam
Đ/chỉ: Phòng 801, Tòa nhà Vietnam Business Center, 57-59 Hồ Tùng Mậu,
P. Bến Nghé, Q. 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0313177767

 

Trả lời văn bản số 01/FVCV/2015 ngày 06/05/2015 của Công ty về Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách đơn giản các thủ tục hành chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014):

- Tại Điều 2 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

““Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập””.

- Tại Khoản 4 Điều 1 quy định sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định sửa đổi bổ sung điểm b.2.1 Khoản 2 Điều 16 như sau:

““b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế

b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm,; thu nhập từ đại lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

…”

Trường hợp Công ty theo trình bày có giám đốc người Nhật Bản (Nhật Bản là nước có ký Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập) làm việc tại Công ty từ tháng 04/2015, trước đó đến Việt Nam từ ngày 20/03/2015 (ở Việt Nam trên 183 ngày trong năm 2015), là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế 2015, thì Công ty có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả cho người lao động từ tháng 4/2015, kết thúc năm, cá nhân này tổng hợp thu nhập toàn cầu từ tháng 03/2015 đến ngày 31/12/2015 để kê khai và quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

Khi quyết toán có phát sinh thuế TNCN tại Nhật Bản thì người nộp thuế được trừ vào số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam nếu có chứng từ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT2;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT
1110-4430339/2015-ntn

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga