Công văn số 4203/TCHQ-GSQL ngày 03/09/2002 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Công văn số 2695/TCHQ-GSQL ngày 13/6/2002

Số hiệu 4203/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 03/09/2002
Ngày có hiệu lực 03/09/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Văn Tạo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4203/TCHQ-GSQL
V/v Hướng dẫn thực hiện công văn số 2695/TCHQ-GSQL ngày 13/6/2002

Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2002

 

Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo của một số Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phản ánh vướng mắc trong quá trình thực hiện văn bản số 2695/TCHQ-GSQL ngày 13/06/2002 của Tổng cục Hải quan. Để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hiểu và thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số nội dung sau:

1. Quy định tại Mục 1.2.b Điểm 1 là quy định cách ghi kết quả kiểm tra trên cơ sở kết quả giám định nộp ở bất kỳ thời Điểm nào theo quy định của pháp luật. Việc Chi cục trưởng Hải quan cho nộp chậm chứng thư giám định hoặc các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan thì căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ để thực hiện. Lưu ý: Những quy định nào trong Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ và trong Luật Hải quan đã rõ thì Tổng cục không nhắc lại trong các văn bản hướng dẫn của Tổng cục.

Đối với những lô hàng có nhiều loại hàng phải giám định, việc ghi kết quả kiểm tra hải quan lên tờ khai hải quan thực hiện như sau:

Công chức hải quan ghi tóm tắt kết quả giám định và lưu kết quả giám định của những mặt hàng thuộc lô hàng phải giám định và hồ sơ hải quan.

2. Quy định tại Tiết c3 Mục 3.2.3 Điểm 3 phải lập 03 biên bản vi phạm, trong khi hiện nay mẫu ấn chỉ có 2 liên cùng sêri:

Để thực hiện đúng quy định lập 03 biên bản vi phạm, bản thứ 03 yêu cầu sao chụp từ bản gốc (có đóng dấu sao y bản chính của Chi cục); bản sao chụp này Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu.

3. Đối với trường hợp hàng chuyển cửa khẩu quy định tại Mục a, Điểm 6 văn bản 2695/TCHQ-GSQL thì trong hồ sơ hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu phải có thêm một (01) Giấy thông báo thuế.

4. Về thời Điểm ra Thông báo thuế quy định tại Mục 6.b:

Trường hợp lô hàng đã đăng ký tờ khai nhưng chưa tiến hành kiểm tra thực tế, hoặc đã tiến hành kiểm tra thực tế nhưng việc kiểm tra thực tế không kết thúc được trong ngày đều được hiểu là lô hàng đã được đăng ký tờ khai nhưng chưa được thông quan trong ngày thì thời Điểm ra Thông báo thuế đối với những trường hợp này đã được quy định tại Mục 6.b văn bản 2695 nói trên. Lưu ý sau khi kết thúc việc kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế sai lệch với tự kê khai, tự tính thuế của người khai hải quan dẫn đến sai lệch về số thuế phải nộp thì cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định Điều chỉnh thuế.

5. Về thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu quy định tại Điểm 10 đối với hàng tạm nhập - tái xuất.

Hàng tạm nhập phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên, khi tái xuất phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cuối cùng.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số nội dung trên để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện thống nhất. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục Hải quan kèm các ý kiến đề xuất giải quyết vướng mắc đó./.

 

 

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Văn Tạo