Công văn 42/BXD-QLN năm 2014 trả lời hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ và mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 42/BXD-QLN
Ngày ban hành 07/07/2014
Ngày có hiệu lực 07/07/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Mạnh Hà
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/BXD-QLN
V/v: Trả lời văn bản số 4378/SXD-QLN&CS của SXD TP Hồ Chí Minh

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014

 

Kính gửi: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 4378/SXD-QLN&TTBĐS ngày 27/5/2014 của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ và mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

1. Về quản lý sử dụng nhà ở công vụ

a) Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ, đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nước thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi người đó đến công tác;

- Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi người đó đến công tác.

Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể của địa phương, có những trường hợp cán bộ, công chức có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng phải di chuyển từ nơi thường trú đến nơi làm việc từ quận, huyện này tới quận, huyện khác trong thành phố với khoảng cách từ 20 km trở lên thì có thể nghiên cứu, xem xét bố trí cho các đối tượng này thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế, sau khi đã bố trí đủ quỹ nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện và đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định.

b) Về trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 01/2014/TT-BXD:

- Đối với người thuê nhà ở công vụ là cán bộ công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương có phụ cấp từ 1,1 trở lên thì trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 07/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ.

- Đối với người thuê nhà ở công vụ là cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động luân chuyển theo yêu cầu công tác, có phụ cấp chức vụ dưới 1,1 thì trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 01/2014/TT-BXD.

2. Về quản lý sử dụng nhà ở xã hội:

a) Ngày 23/5/2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 08/2014/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Theo quy định, một trong những điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội là đối tượng phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 8m2 sàn/người hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát mà chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức.

b) Việc chưa có nhà ở được xem xét tại thời điểm đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trên cơ sở xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (không xem xét thời điểm trước đó); đồng thời trong thời gian trước đó chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức (như chưa được Nhà nước giao đất; chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác; chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa). Trường hợp đã được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở mà chuyển nhượng cho người khác thì không được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nữa.

c) Trường hợp đồng thừa kế chủ sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì được xem xét theo quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD và trên cơ sở thực hiện phân chia tài sản thừa kế.

d) Trường hợp đã có đất ở nhưng chưa có nhà ở thực hiện như quy định đối với trường hợp có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ dưới 8m2 sàn/người và trường hợp có nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát, cụ thể tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD là: diện tích đất ở hiện có phải thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu, thực hiện bảo đảm các quy định của pháp luật hiện hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Nguyễn Trần Nam (để b/c);
- Lưu VP, QLN.

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ NHÀ VÀ
THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN




Nguyễn Mạnh Hà