Công văn 4142/TCT-DNNCN năm 2019 về khai, nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4142/TCT-DNNCN
Ngày ban hành 11/10/2019
Ngày có hiệu lực 11/10/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lý Thị Hoài Hương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4142/TCT- DNNCN
V/v: khai, nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS.

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 66508/CT-QLĐ ngày 23/08/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc về tiếp nhận, xử lý hồ sơ khai, nộp thuế TNCN khi chuyển nhượng căn hộ tại dự án công trình có chức năng hỗn hợp. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 5, Điều 3 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội quy định về thu nhập chịu thuế: “Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đt và tài sản gn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.”

Tại Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội quy định thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: “3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đi với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.”

Tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 25 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 07 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đi, bsung một sđiều của Luật Quản lý thuế quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này….

6. Trường hợp nộp hsơ khai thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục đó.”

Tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau: “5. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 16

“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bt động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tchức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ thời điểm hợp đồng chuyn nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai là thi điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.”

Tại điểm e, Khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch:

“2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giy chứng nhận: ………;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyn cp Giấy chứng nhận đi với nhà ở đó.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Tại Khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội quy định giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hp đồng mua bán nhà ở thương mại: “Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đnghị cơ quan nhà nước có thm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.

Trình tự, thủ tục chuyn nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyn nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí.”

Tại Khoản 4, Điều 81 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà quy định về xử lý chuyển tiếp đối vi các quy định về giao dịch về nhà ở: “4. Trường hợp người mua nhà ở thương mại (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ tái định cư) nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đnghị cấp Giy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền thì người mua nhà ở đó được chuyn nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo hướng dn của Bộ Xây dựng.”

Tại Điều 33 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở hướng dẫn về trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như sau:

1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đng mua bán nhà ở thng nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyn nhượng hợp đng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.

[...]