Công văn 4362/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4362/TCT-DNNCN
Ngày ban hành 28/10/2019
Ngày có hiệu lực 28/10/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Tạ Thị Phương Lan
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4362/TCT-DNCCN
V/v chính sách thuế TNCN đi vi hợp đồng nhân công thuê ngoài

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nng

Trả lời công văn số 2655/CT-HKDCN ngày 24/7/2019 của Cục Thuế thành phố Đà Nng đề nghị hướng dẫn về thuế TNCN đi với hợp đồng nhân công thuê ngoài của Công ty quản lý cầu đường Đà Nng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Tại Điểm a, Điểm c, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bng tiền hoặc không bằng tiền.

… …

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hng môi giới; tiền tham gia các để tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biu din văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”

2. Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối vi thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“i) Khấu trừ thuế đi với một strường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

3. Quy định về cá nhân kinh doanh

- Tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:

“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty quản lý cầu đường Đà Nng (Công ty) ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thực hiện dịch vụ quản lý, bảo trì cầu, đường bộ và đường thủy nội địa ... thì Cục Thuế thành phố Đà Nng căn cứ hồ sơ cụ thể để xác định và hướng dẫn thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế về tiền lương, tiền công theo quy định và Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ph
ó Tổng cục trưởng Tng cục Thuế Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC;
- Vụ CST-BTC;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN(2).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV & HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Tạ Thị Phương Lan