Công văn 4111/TCT-DNL năm 2020 hướng dẫn về việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của các nhà máy thủy điện do Công ty đầu tư tại tỉnh Lâm Đồng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4111/TCT-DNL
Ngày ban hành 30/09/2020
Ngày có hiệu lực 30/09/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Văn Phụng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4111/TCT-DNL
V/v: chính sách thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Thủy điện Miền Nam.
(Địa chỉ: Lầu 1, Tòa nhà Citilight, 45 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, Tập.HCM)

Trả lời công văn số 588/SHP-TCKT ngày 17/8/2020 của Công ty cổ phần thủy điện Miền Nam đề nghị hướng dẫn về việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) của các nhà máy thủy điện do Công ty đầu tư tại tỉnh Làm Đồng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về kê khai nộp thuế đối với hoạt động thủy điện:

“Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện)….

Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo từng nhà máy điện vào phụ lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này, số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện….”

Trường hợp Công ty cổ phần thủy điện Miền Nam có nhà máy sản xuất thủy điện tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính công ty, có phát sinh doanh thu thủy điện thì Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT đối với các nhà máy thủy điện tại trụ sở chính và xác định riêng số thuế GTGT phát sinh phải nộp của từng nhà máy để nộp vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện tương ứng của từng nhà máy. Số thuế GTGT đầu vào của các máy móc, vật tư và dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh cho các nhà máy thủy điện do Công ty mua và kê khai tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa được khấu trừ, Công ty xác định riêng cho từng nhà máy thủy điện và bù trừ với số thuế GTGT đầu ra phát sinh của từng nhà máy vào các kỳ kê khai tiếp theo nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định. Đối với số thuế GTGT đầu vào liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp không tách riêng được, công ty thực hiện phân bổ cho từng nhà máy theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của ông nhà máy so với tổng doanh thu của Công ty trong kỳ tính thuế.

Từ ngày 01/7/2020, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã có thiệu lực thi hành, đề nghị Công ty cổ phần thủy điện Miền Nam căn cứ Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Thủy điện Miền Nam biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, KK &KTT, PC;
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng;
Lưu: VT, DNL (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DOANH NGHIỆP LỚN




Nguyễn Văn Phụng