Công văn 4083/BNN-QLCL năm 2013 trả lời chất vấn của Đại biểu Huỳnh Minh Hoàng, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bạc Liêu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 4083/BNN-QLCL |
Ngày ban hành | 14/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 14/11/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Cao Đức Phát |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4083/BNN-QLCL |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Đại biểu Quốc hội Huỳnh Minh Hoàng; |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận được kiến nghị của Đại biểu Quốc hội Huỳnh Minh Hoàng, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bạc Liêu (theo Giấy ghi chất vấn số 76/SYCV-KH6 ngày 05/11/2013 của Văn phòng Quốc hội), xin được trả lời như sau:
NỘI DUNG CHẤT VẤN
1. Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng hàng hóa có hiệu lực từ năm 2007, sao đến nay Bộ NN&PTNT chưa ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về phân bón, thuốc thú y và thức ăn thủy sản?
2. Bộ NN&PTNT quản lý chất lượng thức ăn thủy sản từ khâu sản xuất, lưu thông đến cơ sở nuôi thủy sản như thế nào? Hiện nay đang buông lỏng quản lý mà chỉ thực hiện việc đăng ký danh mục?
3. Thức ăn thủy sản nhập khẩu được quản lý như thế nào? Thực trạng hiện nay là không quy chuẩn, không kiểm soát.
TRẢ LỜI
1. Về việc thực hiện Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng hàng hóa, theo phân công của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các đơn vị chức năng khẩn trương nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở pháp lý, kỹ thuật cho công tác quản lý, cụ thể:
a) Đối với quy chuẩn kỹ thuật về thức ăn thủy sản.
- Đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật số QCVN 02-14: 2009/BNNPTNT cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi thủy sản - điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường.
- Đã ban hành các Tiêu chuẩn ngành về các sản phẩm thức ăn thủy sản (cá biển, cá tra, cá ba sa, tôm sú, tôm càng xanh, cá rô phi) và Quy định tạm thời về thức ăn dùng cho tôm thẻ chân trắng, hiện đang chờ Bộ Khoa học công nghệ công bố chuyển đổi thành các TCVN về thức ăn cho cá biển, cá tra, cá ba sa, tôm càng xanh, cá rô phi,...riêng thức ăn tôm sú đã có TCVN số 9964:2013
b) Đối với quy chuẩn kỹ thuật về phân bón.
Hiện tại Bộ đã xây dựng hoàn thiện hai (02) Quy chuẩn kỹ thuật đang chờ thủ tục ban hành bao gồm:
- QCKT Quốc gia về Chất lượng Phân bón hữu cơ chế biến công nghiệp, hữu cơ sinh học, hữu cơ khoáng, hữu cơ vi sinh và phân vi sinh vật
- QCKT Quốc gia về Điều kiện sản xuất Phân bón hữu cơ chế biến công nghiệp, hữu cơ sinh học, hữu cơ khoáng, hữu cơ vi sinh và phân vi sinh vật.
- Trong năm 2013 đang xây dựng các QCKT:
+ QCKT Quốc gia về Điều kiện sản xuất phân bón lá;
+ QCKT Quốc gia về Khảo nghiệm hiệu lực phân bón cho cây trồng ngắn ngày;
+ QCKT Quốc gia về Khảo nghiệm hiệu lực phân bón cho cây trồng lâu năm.
- Năm 2014 Bộ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lĩnh vực phân bón thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
c) Đối với quy chuẩn kỹ thuật về thuốc thú y.
- Bộ đã ban hành Thông tư số 33/2011/TT-BNNPTNT ngày 6/5/2011 ban hành Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01-40:2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện vệ sinh thú y cơ sở kinh doanh thuốc thú y; QCVN 01- 42:2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y)
- Năm 2014 Bộ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lĩnh vực thuốc thú y thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
2. Về quản lý chất lượng thức ăn thủy sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ quản lý thức ăn thủy sản từ khâu sản xuất, lưu thông đến cơ sở nuôi thủy sản theo các quy định pháp luật, cụ thể như sau:
a) Bộ đã tham mưu để Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2010/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi; Bộ ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghi định này, trong đó đã quy định cụ thể trong quản lý thức ăn thủy sản:
- Điều kiện của cơ sở sản xuất, kinh doanh;