Công văn 4042/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4042/TCT-CS |
Ngày ban hành | 11/10/2010 |
Ngày có hiệu lực | 11/10/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4042/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010 |
Kính gửi: Hiệp hội cao su Việt Nam
Về nội dung hỏi của đơn vị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi:
Trước năm 2010 chỉ có một mức thuế suất thống nhất đối với tất cả các loại cao su nguyên liệu sơ chế là 5%. Đến năm 2010 mức thuế suất GTGT áp dụng cho cao su nguyên liệu sơ chế khác nhau là 5% và 10% mà phần lớn là 10%. Việc áp dụng thuế GTGT tăng và không thống nhất đối với cao su nguyên liệu sơ chế gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đề nghị cho biết mức thuế suất GTGT áp dụng cho cao su nguyên liệu? Kiến nghị áp dụng mức thuế suất GTGT 5% cho tất cả các loại cao su nguyên liệu sơ chế.
Trả lời:
Tại điểm 2.6, mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng thuế suất GTGT 5%: “Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất”.
Căn cứ hướng dẫn trên, mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Các loại cao su nguyên liệu sơ chế khác áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo hướng dẫn tại điểm 3, mục II, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Hiệp hội cao su Việt Nam được biết.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |