Công văn 3994/BNN-KH năm 2013 xuất dự trữ quốc gia hạt giống cây trồng năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
Số hiệu | 3994/BNN-KH |
Ngày ban hành | 08/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 08/11/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Lê Quốc Doanh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3994/BNN-KH |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: |
- UBND các tỉnh: Ninh Bình, Hải Dương, Phú Thọ,
Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Kon Tum |
Thực hiện Quyết định số 2055/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ giống cây trồng dự trữ quốc gia cho các địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn yêu cầu các đơn vị thực hiện như sau:
1. Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung ương xuất không thu tiền 2.194,4 tấn hạt giống lúa và 421 tấn hạt giống ngô dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh như sau:
STT |
Tỉnh |
Hạt giống lúa (tấn) |
Hạt giống ngô (tấn) |
1 |
Tuyên Quang |
87 |
5,5 |
2 |
Hà Giang |
50 |
5 |
3 |
Yên Bái |
- |
33,5 |
4 |
Hà Tĩnh |
710 |
87 |
5 |
Quảng Bình |
300 |
100 |
6 |
Quảng Trị |
500 |
80 |
7 |
Thừa Thiên Huế |
- |
20 |
8 |
Quảng Nam |
219,4 |
20 |
9 |
Quảng Ngãi |
100 |
35 |
10 |
Ninh Bình |
35 |
9 |
11 |
Hải Dương |
43 |
- |
12 |
Phú Thọ |
150 |
15 |
13 |
Kon Tum |
- |
2 |
|
Tổng cộng |
2.194,4 |
412 |
2. Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam xuất không thu tiền 520,6 tấn hạt giống lúa và 40 tấn hạt giống ngô dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh như sau:
STT |
Các tỉnh |
Hạt giống lúa (tấn) |
Hạt giống ngô (tấn) |
1 |
Quảng Nam |
180,6 |
- |
2 |
Ninh Bình |
150 |
- |
3 |
Quảng Ngãi |
50 |
15 |
4 |
Kon Tum |
140 |
- |
5 |
Phú Thọ |
- |
25 |
|
Tổng cộng |
520,6 |
40 |
3. Công ty cổ phần Giống cây trồng, vật nuôi Thừa Thiên Huế thực hiện xuất không thu tiền 935 tấn hạt giống lúa và 100 tấn hạt giống ngô dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh sau:
STT |
Các tỉnh |
Hạt giống lúa (tấn) |
Hạt giống ngô (tấn) |
1 |
Ninh Bình |
85 |
21,0 |
2 |
Hải Dương |
- |
3,0 |
3 |
Phú Thọ |
- |
10,0 |
4 |
Tuyên Quang |
- |
3,0 |
5 |
Hà Giang |
- |
5,0 |
6 |
Yên Bái |
- |
16,5 |
7 |
Hà Tĩnh |
- |
12,0 |
8 |
Thừa Thiên Huế |
700 |
20,0 |
9 |
Đà Nẵng |
150 |
4,5 |
10 |
Kon Tum |
|
5,0 |
|
Tổng cộng |
935 |
100,0 |
4. Công ty cổ phần Giống rau quả Trung ương thực hiện xuất không thu tiền 88,4 tấn hạt giống rau dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh sau:
STT |
Các tỉnh |
Hạt giống rau (tấn) |
1 |
Ninh Bình |
6,0 |
2 |
Phú Thọ |
5,0 |
3 |
Tuyên Quang |
0,1 |
4 |
Hà Giang |
5,0 |
5 |
Yên Bái |
3,0 |
6 |
Hà Tĩnh |
30,0 |
7 |
Quảng Bình |
10,0 |
8 |
Quảng Trị |
8,0 |
9 |
Thừa Thiên Huế |
5,0 |
10 |
Quảng Nam |
10,0 |
11 |
Đà Nẵng |
4,0 |
12 |
Quảng Ngãi |
2,0 |
13 |
Kon Tum |
0,3 |
|
Tổng cộng |
88,4 |
Số hạt giống ngô, hạt giống rau cấp cho các tỉnh nói trên là bao gồm cả số đã cấp tạm ứng tại văn bản số 3807/BNN-TT ngày 24/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và văn bản số 2555/TT-CLT ngày 24/10/2013 của Cục Trồng trọt.
5. Các đơn vị dự trữ đảm bảo đủ số lượng, chất lượng hạt giống cây trồng và tổ chức đóng gói nhỏ, vận chuyển, giao hạt giống dự trữ tại trung tâm huyện, thị xã của các tỉnh nói trên được thuận lợi; việc xuất DTQG theo đúng Luật Dự trữ quốc gia và Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia.
Đơn vị dự trữ phải lập dự toán chi phí bốc xếp, đóng gói, vận chuyển, giao nhận hạt giống cây trồng dự trữ quốc gia và báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Tài chính xem xét, giải quyết để cấp kinh phí và bổ sung vốn dự trữ.
6. Cục Trồng trọt căn cứ vào tình hình thực tế để phân bổ chủng loại hạt giống cây trồng cho các tỉnh.
7. Đơn vị tiếp nhận hạt giống cây trồng dự trữ quốc gia ở địa phương phải được UBND tỉnh giao nhiệm vụ và có giấy ủy quyền.
8. Đề nghị UBND các tỉnh nói trên chỉ đạo và tự chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận, phân bổ, sử dụng số hạt giống cây trồng đúng đối tượng, đúng mục đích, đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp tại địa phương; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |