BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3082/BGDĐT-KHTC
V/v
hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
|
Hà Nội, ngày 13
tháng
06 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Các
Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Để triển khai công tác xây dựng kế hoạch năm
2015 một cách kịp thời; trong khi chờ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng
dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Bộ Giáo dục
và Đào tạo tạm thời hướng dẫn các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc, các Vụ và
đơn vị thuộc cơ quan Bộ triển khai xây dựng kế hoạch dự toán năm 2015 như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi
ngân sách nhà nước năm 2014:
1. Đối với các đơn vị
dự toán là cơ quan quản lý nhà nước:
Đánh giá tình hình thực hiện dự toán
chi ngân sách nhà nước theo các nhiệm vụ được giao:
a) Chi quản lý hành chính:
- Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm (số dự toán đã rút đến 30/6/2014, so
sánh với số dự toán được giao năm 2014) và dự kiến thực hiện cả năm 2014, chi tiết
tình hình đáp ứng kinh phí cho từng nội dung nhiệm vụ phải triển khai trong
năm, đặc biệt là các nhiệm vụ phục vụ cho công tác chỉ đạo toàn ngành của Bộ.
Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
- Báo cáo, đánh
giá kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm
toán.
- Đánh giá kết quả thực
hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ,
cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2014.
- Báo cáo tình hình tiết
giảm chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, đi công tác trong và ngoài nước…, những
khó khăn, vướng mắc (nếu có).
- Đánh giá tình hình,
kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính.
b) Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
(kinh phí không thường xuyên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn toàn
ngành):
- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán
kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo 6 tháng đầu năm (số dự toán đã rút đến
30/6/2014, so sánh với số dự toán được giao năm 2014) và dự kiến thực hiện cả
năm 2014, chi tiết kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm chuyên môn toàn
ngành (tổ chức thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và bổ túc văn hoá, các nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục, các nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra, xây dựng các dự án Luật, triển khai thực hiện các chương
trình, đề án của ngành, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, khảo sát ...).
- Đánh giá tình hình triển khai các Đề
án đào tạo cán bộ ở nước ngoài (Theo quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 17/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ); Đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường
đại học, cao đẳng (Đề án 911); Chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài
theo Đề án xử lý nợ với Liên bang Nga; Đào tạo diện hiệp định: Về kinh phí và số
lượng sinh viên cử đi đào tạo đến 30/6/2014 và dự kiến đến 31/12/2014 (chi tiết
theo số sinh viên Việt Nam được cử đi học các nước và số sinh viên nước ngoài
vào học tại Việt Nam); về hiệu quả và những khó khăn vướng mắc trong quá trình
tổ chức thực hiện theo các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu hiện hành, kiến
nghị và đề xuất giải pháp với các Bộ, ngành liên quan (Cục Đào tạo với nước
ngoài).
- Đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, dự án ODA và tình hình thực hiện các khoản viện trợ nhỏ, lẻ phi dự
án: Báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao trong năm 2014, so sánh
với kế hoạch năm 2014 được duyệt, luỹ kế tình hình thực hiện từ khi bắt đầu triển
khai; Dự kiến các hoạt động có thể hoàn thành trong năm 2014 và ước tính khả
năng giải ngân trong năm 2014; Phân tích các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải
pháp để xử lý; Rà soát, đánh giá các hoạt động theo thiết kế không còn phù hợp
với điều kiện thực tế và đề xuất điều chỉnh (kể cả điều chỉnh các hạng mục
trong Báo cáo nghiên cứu khả thi nếu cần thiết) để tăng cường hiệu quả sử dụng
vốn ODA.
c) Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học:
- Tình hình, tiến độ thực hiện các dự
án, đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ.
- Số lượng đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ
đã hoàn thành so với kế hoạch.
- Tình hình triển khai các nhiệm vụ
khoa học công nghệ đối với các đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ nguồn kinh phí
khoa học hàng năm.
- Thực hiện các chế độ, định mức, chấp
hành chế độ báo cáo tài chính và quyết toán kinh phí.
- Các đề tài còn tồn đọng, đã quá hạn
của các năm trước chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý dứt
điểm.
- Những vướng mắc khó khăn trong việc
thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ.
- Đánh giá tình hình, kết quả triển
khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính
phủ, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1926/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
d) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự
nghiệp đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế (chi xúc tiến đầu tư):
-
Đánh giá tiến độ thực hiện theo từng dự án, kết quả giải ngân dự án, việc chấp
hành các chế độ, định mức, chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí.
- Hiệu quả sử dụng kinh phí và tác động
tích cực của việc thực hiện dự án. Các dự án còn tồn đọng, chưa quyết toán, nêu
rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện.
đ) Chi chương trình mục tiêu quốc gia:
Phân tích, so sánh giữa nguồn vốn đã được bố trí thực hiện với yêu cầu thực tế
của từng dự án, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu và tỷ lệ đạt được; đánh
giá hiệu quả sử dụng kinh phí CTMTQG, những ưu điểm, tác động tích cực của việc
thực hiện CTMTQG giáo dục - đào tạo và các CTMTQG khác đã triển khai. Đánh giá
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
2. Đối với các Vụ, Cục
và đơn vị thuộc cơ quan Bộ:
- Đánh giá kết quả và ước thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch phục vụ công tác chỉ đạo toàn ngành (soạn thảo văn bản, hội
nghị, hội thảo, tập huấn, khảo sát ...) đã được bố trí kinh phí năm 2014 theo từng
nội dung;
- Đánh giá nội dung các hoạt động trọng
điểm của đơn vị thuộc Bộ như: Đề án “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào
tạo”; “Chương trình cải cách Hành chính công”;
- Đánh giá tình hình triển khai và
kinh phí các Chương trình, Đề án của ngành giáo dục đào tạo đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt: Đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đề án đào tạo theo chương trình
tiên tiến tại một số trường đại học, Đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến
sĩ cho các trường đại học, cao đẳng, Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; ... Trong đó đề nghị đánh giá cụ thể về
tình hình phân bổ, giao dự toán, xây dựng các văn bản liên quan để triển khai
các Chương trình, đề án quốc gia (xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, cách thức
tổ chức thực hiện, cơ chế tài chính, định mức chi tiêu…), mức độ lồng ghép
trong tổ chức thực hiện, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
II. Xây dựng kế hoạch
năm 2015
1. Các văn bản
làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2015
Việc xây dựng
kế hoạch năm 2015 phải căn cứ vào những định hướng lớn trong các văn bản sau:
- Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015.
- Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Luật Giáo dục
năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
- Các Nghị
quyết của Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Quốc hội về giáo dục, các Nghị định
của Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh các vùng trong cả nước.
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 6/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
- Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước.
- Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005
của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006- 2020.
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020”.
- Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo đối với các đơn vị trực thuộc.
2. Xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2015
2.1. Mục tiêu, yêu cầu:
Dự toán NSNN năm 2015 cần tiếp tục thực
hiện chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, kiềm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả các giải pháp thực hiện tiết kiệm
đã đề ra; rà soát, sắp xếp các khoản chi ngân sách để triệt để tiết kiệm và
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện
các chương trình, dự án và các nhiệm vụ trọng tâm đặt ra, đảm bảo đúng chế độ,
chính sách của nhà nước hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khi xây dựng dự toán.
Xây dựng Dự toán NSNN năm 2015 phải
bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn
2011-2015 của ngành giáo dục; gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của đơn
vị.
2.2. Đối với các đơn
vị dự toán là cơ quan quản lý nhà nước:
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2015
trên cơ sở đánh giá ước thực hiện dự toán được giao năm 2014 và bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục giai đoạn 2011-2015, xây dựng kế hoạch
triển khai cụ thể và lập dự toán chi NSNN đảm bảo triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí.
a) Dự toán thu và dự toán chi từ nguồn
thu được để lại:
- Nguồn thu lệ phí tuyển sinh đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp năm 2015 được để lại chi theo chế độ;
- Nguồn thu được trích từ các khoản thu hồi phát hiện
qua công tác thanh tra nộp vào NSNN (Thanh tra Giáo dục theo Thông tư số
90/2013/TTLT-BTC-TTCP).
- Các nguồn thu khác (nếu có);
b) Chi quản lý hành chính: Thuyết minh
rõ các nội dung sau:
- Số biên chế được duyệt đến thời điểm
lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có). Số lao động hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP có mặt đến thời điểm lập dự toán.
- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp
theo lương tối thiểu 1.150.000 đồng/ tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo,
bao gồm:
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên
cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản
đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương tối thiểu
1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối
tượng làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn theo quy định tại Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP, được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt, thực
có mặt tại thời điểm lập dự toán.
- Mức kinh phí đảm bảo theo định mức
quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ (20 triệu đồng/biên chế)
- Các khoản chi đặc thù (nếu có): Giải
trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi
đặc thù.
Các khoản chi đặc thù mang tính chất
chung của các Bộ, gồm: Chi đóng niên liễm, kinh phí thuê trụ sở, chi tổ chức Đại
hội toàn quốc, Hội nghị quốc tế, chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, Ban điều phối,
Ban quản lý, tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng được thành lập
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Đề án cải cách thủ tục hành chính, chi
mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở, chi mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc
cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước mới được bổ sung biên chế (thực hiện
theo định mức mua sắm hiện hành được cấp có thẩm quyền ban hành), kinh phí mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ
quyết định; Nhiệm vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thường xuyên
thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Dự toán nguồn cải cách tiền lương: Các
đơn vị tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo
quy định: nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản
có tính chất lương) dành một phần nguồn thu được để lại theo chế độ, đồng thời
thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng
hết (nếu có) sang năm 2015 để tiếp tục thực hiện.
c) Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
(kinh phí không thường xuyên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ đặc thù chuyên môn
toàn ngành). Giải trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của
từng khoản chi đặc thù.
- Các khoản chi đặc thù mang tính chất
riêng biệt của Bộ, như các nhiệm vụ thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ và nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao như: Tổ chức và thanh tra,
kiểm tra thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc văn hóa; Các đoàn thi quốc
tế và khu vực; Khen thưởng thi đua và kỷ niệm chương của ngành; Khen thưởng học
sinh giỏi quốc gia, quốc tế và khu vực; Thông tin tuyên truyền báo chí; Nhiệm vụ
thanh tra ngoài, thanh tra thường xuyên khác; Hội nghị, Hội thi toàn ngành; Phổ
biến giáo dục pháp luật; các Chương trình, Đề án của ngành đã được Chính phủ
phê duyệt; chi kinh phí đối ứng của các dự án; Hoạt động của Ban vì sự tiến bộ
phụ nữ …
- Nhiệm vụ triển khai các Đề án đào tạo
cán bộ khoa học kỹ thuật tại nước ngoài (Đề án 599); Đề án đào tạo giảng viên
có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng (Đề án 911); Đề án xử lý nợ
với Liên bang Nga; đào tạo lưu học sinh diện hiệp định: xây dựng kế hoạch và lập
dự toán chi NSNN năm 2015 (chi tiết theo số sinh viên Việt Nam được cử đi học
các nước và số sinh viên nước ngoài vào học tại Việt Nam, phần chi đào tạo tại
nước ngoài, phần chi trong nước) (Cục Đào tạo với nước ngoài).
- Lập Kế hoạch hoạt động và Kế hoạch
tài chính năm 2015 đối với các dự án ODA:
+ Căn cứ tiến độ thực hiện các hoạt động
năm 2014 và cân đối với mục tiêu của dự án trong từng giai đoạn để lập Kế hoạch
hoạt động và Kế hoạch tài chính năm 2015 đáp ứng các yêu cầu sau: Bảo đảm mục tiêu
và tiến độ chung của dự án; Thiết thực, hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí; Có tham vấn kỹ với các bên liên quan và cân nhắc tính khả thi, mức độ
phù hợp điều kiện và nhu cầu thực tế nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng phải
điều chỉnh, sửa đổi trong quá trình triển khai.
+ Báo cáo và kế hoạch nêu trên lập
theo mẫu tại các Phụ lục từ số 1 đến số 6, gửi kèm các tài liệu sau làm căn cứ
thẩm định: Quyết định của Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch đấu thầu (đang thực hiện)
và/hoặc dự thảo Kế hoạch đấu thầu đề nghị phê duyệt; Quyết định phê duyệt Quy
chế tổ chức và hoạt động kèm Quy chế tổ chức và hoạt động (bản mới nhất) của
Ban QLDA; Văn bản phê duyệt cụ thể các vị trí nhân sự cần thiết của Ban quản lý
dự án làm căn cứ tuyển dụng chuyên gia tư vấn, lao động hợp đồng. Trường hợp
Ban QLDA chưa có văn bản xác định cụ thể các vị trí nhân sự cần thiết, để có
căn cứ thẩm định Kế hoạch tài chính, Ban QLDA cần trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt
danh sách các vị trí nhân sự cần thiết (chi tiết theo từng đối tượng chuyên gia
tư vấn, lao động hợp đồng chuyên môn, lao động hợp đồng giản đơn kèm theo mức
lương dự kiến theo quy định hiện hành).
d) Chi thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia:
Căn cứ vào các chương trình, dự án đã
triển khai năm 2014, các mục tiêu nhiệm vụ năm 2015 và chế độ tài chính hiện
hành lập dự toán nhu cầu chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm
2015.
2.3. Đối với các Vụ,
Cục và các đơn vị thuộc cơ quan Bộ
Căn cứ dự toán giao năm 2014, chi tiết
theo từng nội dung nhiệm vụ, làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2014, không
phát sinh năm 2015, các khoản phát sinh tăng năm 2015 theo chế độ đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc
trong thực hiện dự toán 2014; Dự toán cần chi tiết (theo mẫu), có thuyết minh cụ
thể về nội dung và cơ sở tính toán cho các hoạt động triển khai năm 2015, sắp xếp
thứ tự ưu tiên, cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015, bố trí kinh phí
thực hiện những chế độ, chính sách chi đã được ban hành; đảm bảo hoàn thành những
nhiệm vụ quan trọng được Lãnh đạo Bộ giao.
a) Các Đề án soạn thảo văn bản qui phạm
pháp luật (Luật, Pháp lệnh và Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định và Nghị quyết
của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị và Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
và các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao), căn cứ vào các quy định, định mức chi
tiêu hiện hành lập dự toán chi tiết theo từng nội dung.
b) Các Chương trình, đề án quốc gia đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các nhiệm vụ trọng tâm, chuyên môn toàn
ngành. Căn cứ vào phân công đã được Lãnh đạo Bộ giao, đề nghị đơn vị xây dựng kế
hoạch triển khai và dự toán thực hiện năm 2015 như sau:
- Đối với các Vụ, Cục là đơn vị được
phân công với vai trò đơn vị thực hiện hoặc phối hợp:
Trên cơ sở các nhiệm vụ của đơn vị phụ
trách xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động và kinh phí để triển khai theo từng
Chương trình, Đề án, nhiệm vụ trọng tâm… của ngành triển khai năm 2015, trong
đó yêu cầu nêu rõ đơn vị cùng tham gia, phân tách các hoạt động diễn ra tại
trung ương, địa phương….
Báo cáo của đơn vị thực hiện hoặc phối
hợp gửi cho đơn vị được phân công chủ trì - đầu mối của Chương trình, Đề án,
nhiệm vụ trọng tâm… để tổng hợp.
- Đối với các Vụ, Cục, Ban điều hành Đề
án là đơn vị được phân công với vai trò chủ trì - đầu mối:
Căn cứ vào các Chương trình, Đề án quốc
gia của ngành, các nhiệm vụ trọng tâm… đã được giao nhiệm vụ chủ trì - đầu mối
chủ động đề xuất kế hoạch triển khai và tổng hợp đề xuất của các đơn vị thực hiện
hoặc phối hợp, để tổng hợp kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí thực hiện tổng
thể của từng Chương trình, Đề án quốc gia chi tiết cho năm 2015 (lập riêng biểu
cho từng Chương trình, Đề án quốc gia), trong mỗi hoạt động yêu cầu nêu rõ:
+ Cơ quan, đơn vị chủ trì, đầu mối; Cơ
quan, đơn vị phối hợp;
+ Hoạt động thực hiện tại trung ương:
chi tiết theo các đơn vị thực hiện (trường, đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT; trường
thuộc Bộ, ngành khác)
+ Hoạt động thực hiện tại địa phương:
chi tiết theo từng địa phương
+ Khả năng, mức độ lồng ghép với hoạt
động của chương trình, dự án nào khác;
+ Đề xuất xây dựng và hoàn thiện các
văn bản quy định liên quan để triển khai các Chương trình, đề án quốc gia (xây
dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, cách thức tổ chức thực hiện, cơ chế tài chính, định
mức chi tiêu…). Trong đó lưu ý các Chương trình, Đề án quốc gia nếu chưa ban
hành được đầy đủ các tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế tài chính, định mức chi tiêu,
chưa xác định được đơn vị thực hiện trước ngày 31/10/2014 thì không đủ cơ sở để
cơ quan tài chính dự kiến mức phân bổ vốn và tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
giao dự toán thực hiện năm 2015, dẫn đến phải trình bổ sung kinh phí sau khi đã
hoàn thiện các quy định liên quan đến việc triển khai các Chương trình, đề án
trong năm 2015.
c) Đối với các đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chính sách, chế độ phải trên cơ sở điều tra, khảo sát nắm
chắc số lượng đối tượng, đánh giá kỹ các tồn tại; tính toán lồng ghép giữa các
chính sách, chế độ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách hiện
hành; tính toán cụ thể kinh phí thực hiện để đề xuất phối hợp với cơ quan tài
chính hướng dẫn, cân đối được kinh phí thực hiện để khi chính sách được ban
hành có thể triển khai được ngay.
3. Biểu mẫu lập dự
toán và thời hạn báo cáo
- Báo cáo của các Vụ, Cục, các Ban điều
hành về kế hoạch và kinh phí triển khai các Chương trình, đề án quốc gia của
ngành GD&ĐT đề nghị gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính trước ngày 22/6/2014.
- Báo cáo của các Vụ, Cục về chi thường
xuyên và các nhiệm vụ chuyên môn toàn ngành tại Bộ đề nghị gửi 01 bản về Văn
phòng Bộ để tổng hợp và 01 bản gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính trước ngày 25/6/2014.
- Các đơn vị dự toán thực hiện xây dựng
và báo cáo dự toán thu, chi NSNN năm 2015 đầy đủ các nội dung nhiệm vụ theo các
biểu mẫu kèm theo công văn này, gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính (bản in chính thức
có đóng dấu) trước ngày 28/6/2014 để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ báo cáo
Bộ Tài chính
và Bộ KHĐT.
(File điện tử các biểu mẫu báo cáo có
thể được lấy tại địa chỉ www.moet.gov.vn; Để giúp cho quá trình tổng hợp
dự toán đề nghị các đơn vị gửi các file báo cáo theo địa chỉ:
kehoachngansach2015@moet.edu.vn; dmtung@moet.edu.vn hoặc ngovanthinh@mof.gov.vn
và
địa chỉ: nnvu@moet.edu.vn
Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm 2014, Văn
phòng Bộ, Cơ quan đại diện tại TP.HCM, Thanh tra Giáo dục, các Vụ, Cục và đơn vị
thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng dự toán chi
NSNN năm 2015 với
đầy
đủ các nội dung nhiệm vụ của Bộ theo đúng các định mức, chế độ nhà nước qui định.
Khi có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
về
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2015
và hướng dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Bộ sẽ có hướng dẫn bổ
sung để các đơn vị thực hiện xây dựng bổ sung theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Lưu
VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|