Công văn 3939/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3939/TCT-DNNCN |
Ngày ban hành | 06/09/2023 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Quý Trung |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3939/TCT- DNNCN |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 51344/CT-TTHT ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các khoản thanh toán cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 46 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc Hội quy định:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc Hội (đã được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân của Quốc Hội) quy định:
“Điều 3. Các khoản thu nhập chịu thuế
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Căn cứ tiết b, khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
... b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.”
Căn cứ khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Khấu trừ thuế
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”
Trường hợp Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản hỗ trợ tài chính cho người lao động sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3257/TCT-DNNCN ngày 23/8/2018; công văn số 51/TCT-DNNCN ngày 07/01/2021 hướng dẫn cụ thể đối với khoản thu nhập này.
Đề nghị Cục thuế Thành phố Hà Nội căn cứ các quy định, văn bản nêu trên và trường hợp cụ thể để hướng dẫn Công ty thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế Thành phố Hà Nội được biết./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |