Công văn số 3934/TCT-CS về thủ tục thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3934/TCT-CS
Ngày ban hành 25/09/2007
Ngày có hiệu lực 25/09/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

ố: 3934/TCT-CS

V/v: Thủ tục thanh toán qua ngân hàng

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2007 

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 12216/CT-THNVDT ngày 30/08/2007 và công văn số 12018/CT-THNVDT ngày 27/08/2007 của Cục thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thủ tục thanh toán qua ngân hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại tiết d.3, Điểm 1, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT quy định: “Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài Khoản của bên nhập khẩu sang tài Khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài Khoản của ngân hàng bên nhập khẩu”.

Theo quy định trên, đề nghị Cục thuế thành phố Hà Nội chỉ đạo Chi cục thuế kiểm tra cụ thể tại Doanh nghiệp. Trường hợp Doanh nghiệp bên Việt Nam xuất khẩu hàng hoá cho Doanh nghiệp Trung Quốc, trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng) quy định phương thức thanh toán biên mậu bằng hối phiếu ngân hàng thì chứng từ thanh toán là giấy báo Có (Thư thông báo hối phiếu ngân hàng thanh toán biên mậu; Lệnh chuyển Có đến) của ngân hàng bên xuất khẩu, phù hợp với nội dung hợp đồng và Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07/06/2004 của Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc thì Doanh nghiệp bên Việt Nam được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hoá xuất khẩu nếu đảm bảo các Điều kiện theo quy định tại Điểm 1.2d, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết và chỉ đạo Chi cục thuế hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty TNHH một thành viên XNK Bình Dương;
- Công ty TNHH một thành viên Thanh Phong;
- Vụ Pháp chế;
- Chi cục thuế Quận Đống Đa;
- Chi cục thuế Quận Thanh Trì;
- Ban HT, PC, TTTĐ
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương