Công văn 38853/CT-TTHT năm 2017 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 38853/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 08/06/2017 |
Ngày có hiệu lực | 08/06/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Mai Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 38853/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH điện Stanley
Việt Nam
Địa chỉ:
Dương xá, Gia Lâm, Hà Nội, MST: 0100114515
Trả lời công văn số 200417/CV ngày 20/4/2017 và công văn bổ sung tài liệu số 131/CV ngày 03/5/2017 của Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về phương pháp tính thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3, Điều 7 Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về chuyển giao công nghệ
- Căn cứ Điều 121, Điều 141 Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
"21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị."
+ Tại khoản 5 Điều 12 quy định về phương pháp khấu trừ:
"b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam."
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT
"1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)..."
+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định Đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo phương pháp kê khai:
"Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế."
+ Tại Điều 11 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp:
"Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II."
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
"Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
...2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
...b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng."
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 13 quy định thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp quy định: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
+ Tại Điều 14 Mục 4 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo phương pháp hỗn hợp.
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
““Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào