Công văn 3844/TCHQ-TXNK năm 2014 thống nhất thực hiện Thông tư 29/2014/TT-BTC về quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 3844/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 11/04/2014
Ngày có hiệu lực 11/04/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3844/TCHQ-TXNK
V/v thực hiện Thông tư 29/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Ngày 26/2/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư s 29/2014/TT-BTC (sau đây gọi tắt là Tng tư 29) sửa đổi, bsung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010. Nhm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế đi với hàng hóa xut khu, nhập khu đng thời đthực hiện thống nht các quy định tại Thông tư số 29, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố một snội dung sau:

I. Quy định về kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế:

Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29; hướng dẫn quy trình kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan tại Quyết định 103/QĐ-TCHQ ngày 24/1/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan không trái với quy định tại Thông tư 29, để thực hiện việc kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế theo đúng quy định, đồng thời lưu ý các điểm sau:

1. Kiểm tra trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan và xử lý kết quả kiểm tra:

Việc kiểm tra trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xử lý kết qukiểm tra thực hiện hướng dẫn tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29. Đồng thời lưu ý một số nội dung sau:

1.1. Kiểm tra trị giá tính thuế

1.1.1. Cục Hải quan tỉnh thành phố căn cứ kết quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 để xác định đúng đối tượng tham vấn. Việc tra cứu kết quả kiểm tra đánh giá xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện theo công văn số 3840/TCHQ-QLRR ngày 11/4/2014 của Ban Quản lý rủi ro.

1.1.2. Trường hợp tại cùng thời điểm, xác định được từ hai mức giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì so sánh mức giá khai báo với mức giá tính thuế thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán.

1.2. Xử lý kết quả kiểm tra:

1.2.1. Xử lý đối với trường hợp có nghi vấn về mức giá khai báo: Công chức hải quan trình Chi cục trưởng để ban hành Thông báo dấu hiệu nghi vấn về mức giá (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 29): Tại phần ghi ý kiến của người khai hải quan tại Mẫu số 1, công chức hải quan thống nhất với người khai hải quan ghi địa điểm tham vấn. Địa điểm tham vấn: tại Phòng Thuế hoặc Phòng nghiệp vụ (trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh thành phố không phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện tham vấn); hoặc tại Chi cục Hải quan (trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh thành phố phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện tham vấn).

1.2.2. Luân chuyển hồ sơ: Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện tham vấn: ngay trong ngày xác định dấu hiệu nghi vấn, Chi cục Hải quan phải chuyển toàn bộ hồ sơ lên Cục Hải quan tỉnh thành phố để thực hiện tham vấn.

1.2.3. Chuẩn bị tham vấn: Cơ quan hải quan có trách nhiệm bố trí địa điểm, thời gian đã được ghi tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 29; chuẩn bị nguồn lực để thực hiện tham vấn theo đề nghị của người khai hải quan; chuẩn bị các thông tin dữ liệu để làm rõ các dấu hiệu nghi vấn khi tham vấn theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29; đồng thời chủ động thu thập thông tin, dữ liệu để xác định trị giá tính thuế ngay trong ngày tham vn (đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo).

1.3. Cơ quan hải quan không được sử dụng mức giá thuộc diện nghi vấn về mức giá theo quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 1 Thông tư 29 đkiểm tra và xác định trị giá tính thuế.

1.4. Tờ khai trị giá chỉ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008, Thông tư số 163/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009 và Thông tư số 182/2012/TT-BTC ngày 25/10/2012, không áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.

2. Tham vấn và xử lý kết quả tham vấn:

2.1. Các trường hợp tham vấn:

2.1.1. Căn cứ quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29, hàng hóa xuất khẩu, nhập khu thuộc trường hợp phải tham vấn nếu thỏa mãn đồng thi các điều kiện dưới đây:

(1) Hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu rủi ro về trị giá; Có nghi vấn về mức giá khai báo (trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu có mức giá khai báo cao hơn 15% so với mc giá tại cơ sở dữ liệu giá) theo quy định tại Thông tư 29;

(2) Người khai hải quan chưa thống nhất với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định;

(3) Doanh nghiệp xuất, nhập khẩu được đánh giá xếp hạng 6 (Doanh nghiệp rủi ro rất cao) hoặc hạng 7 (Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày) theo quy định tại Điều 18 Thông tư 175/2013/TT-BTC.

2.1.2. Trường hợp một số lô hàng thuộc đi tượng phải tham vấn nhưng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đơn lhoặc slượng ít, không mang tính chất thương mại, đồng thời mức giá khai báo thp hơn không quá 10% so vi mức giá tại cơ sở dữ liệu giá, thì Cục trưởng Cục Hải quan tnh thành phố căn cứ thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, các thông tin dữ liệu v hàng hóa đquyết định tham vấn hoặc không tham vấn theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29.

2.2. Xử lý kết quả tham vấn:

2.2.1. Căn cquy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 1 Thông tư 29, kết thúc quá trình tham vn, công chức hải quan lập Biên bản tham vấn và ghi rõ "mức giá tính thuế theo mức giá khai báo" hoặc "bác bmức giá khai báo" đng thời ghi mức giá tính thuế xác định vào biên bản tham vấn.

Công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan ghi ý kiến vào Biên bản tham vấn và ban hành Thông báo trị giá tính thuế theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư 29.

2.2.2. Thời gian xác định trị giá tính thuế: Ngay sau khi kết thúc tham vấn hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày tham vấn, nhưng không quá 30 ngày ktừ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

2.2.3. Xử lý khoản bảo đảm:

Thtục xử lý khoản bảo đảm sau khi kết thúc tham vấn được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.

[...]