Công văn số 3666 TCT/NV3 ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với hàng hoá có xuất xứ từ Malaysia

Số hiệu 3666TCT/NV3
Ngày ban hành 01/10/2002
Ngày có hiệu lực 01/10/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế
Người ký Đặng Thị Bình An
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
 TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3666 TCT/NV3
V/v: chính sách thuế đối với hàng hóa có xuất xứ từ Malaysia

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2002

 

Kính gửi:

Công ty thương mại xuất nhập khẩu Bắc Việt
(33 Phố Huế, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)

 

Trả lời công văn số 02/CVTK ngày 26/07/2002, số 109/VTTK/02 ngày 05/08/2002 của Công ty thương mại xuất nhập khẩu Bắc Việt hỏi về chính sách thuế đối với mặt hàng điều hoà nhiệt độ nhập khẩu từ Malaysia, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế nhập khẩu:

Căn cứ Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2002; Nghị định số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/05/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 21/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 47/2002/TT/BTC ngày 28/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2002/NĐ-CP, Nghị định số 53/2002/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên; Thông báo số 5277 TC/VPB ngày 31/05/2002 của Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 47/2002/TT/BTC thì mặt hàng máy điều hoà nhiệt độ, loại dưới 90.000 BTU, mã số 84158210, chưa được đưa vào cắt giảm thuế nhập khẩu để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2002. Do vậy, Công ty phải nộp thuế nhập khẩu cho mặt hàng máy điều hoà nhiệt độ, loại dưới 90.000 BTU, do Malaysia sản xuất (không phân biệt có giấy chứng nhận xuất xứ - C/O Malaysia hay có giấy chứng nhận xuất cứ C/O mẫu D) theo mức thuế suất quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 1803/1998/QĐ-BTC ngày 11/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 139/1999/QĐ/BTC ngày 11/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) là 50% (năm mươi phần trăm).

2. Về thuế giá trị gia tăng: Căn cứ Điểm 3 Điều 1 Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; Điểm 2, Mục II và Điểm 1, Mục III, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để bán ra (khâu kinh doanh thương mại) phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng cho các hàng hóa này theo thuế suất 5%.

Trường hợp Công ty mua trực tiếp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại cơ sở sản xuất (kể cả qua đại lý) thì Công ty sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ 3% (từ 01/10/2002 là 1%) trên giá mua theo hóa đơn. Trường hợp Công ty nhập khẩu máy điều hoà nhiệt độ từ Malaysia thì không được áp dụng quy định này.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty thương mại xuất nhập khẩu Bắc Việt được biết và làm việc trực tiếp với cơ quan Hải quan để được kiểm tra hàng thực nhập khẩu, tính và nộp thuế theo quy định.

 

 

KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An