Công văn số 3637 TCT/NV5 ngày 10/10/2003 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Số hiệu | 3637TCT/NV5 |
Ngày ban hành | 10/10/2003 |
Ngày có hiệu lực | 10/10/2003 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 3637 TCT/NV5 |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Shijar Việt Nam |
Trả lời công văn số A301/313 ngày 25 /7/2003 của Công ty TNHH Shijar Việt Nam về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Công ty được cấp giấy phép đầu tư số 991/GP ngày 17/9/1994 thành lập công ty 100% vốn nước ngoài để sản xuất gạch men. Theo quy định tại giấy phép, Công ty phải xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm, Công ty nộp thuế lợi tức (thuế TNDN) với thuế suất 25% được miễn thuế TNDN một năm và giảm 50% một năm tiếp theo kể từ khi kinh doanh có lãi.
Ngày 2/10/2002 Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép điều chỉnh số 991/GPĐC3 cho Công ty, trong đó quy định: Công ty nộp thuế TNDN bằng 20% lợi nhuận thu được hàng năm trong 10 năm kể từ khi dự án bắt đầu sản xuất kinh doanh và bằng 25% trong các năm tiếp theo; Công ty được miễn thuế TNDN một năm và giảm 50% trong hai năm tiếp theo kể từ khi kinh doanh có lãi.
Theo báo cáo của Công ty, năm đầu tiên Công ty có lãi là năm 1999 và tiếp tục có lãi các năm 2000 và 2001.
- Căn cứ quy định tại điểm 1, Điều 69 của Nghị định số 18/CP ngày 04/6/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1992, Công ty được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN theo quy định tại giấy phép đầu tư số 991/GP ngày 17/9/1994 (miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm, giảm 50% trong một năm tiếp theo kể từ khi kinh doanh có lãi) mà không phụ thuộc vào điều kiện xuất khẩu trên 50% sản phẩm.
Căn cứ quy định tại Điểm 1, Điều 48 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, các dự án sản xuất được hưởng thuế suất 20% (trong 10 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh), được miễn thuế TNDN một năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi.
- Như vậy, Công ty được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN một năm (1999) và giảm 50% một năm tiếp theo (2000) theo Nghị định số 18/CP ngày 04/6/1993 và được hưởng thêm một năm giảm thuế TNDN 50% (2001) theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP. Công ty được áp dụng thuế suất 20% (trong thời hạn 10 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất) để kê khai, nộp thuế TNDN kể từ ngày 01/8/2000.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với Cục thuế tỉnh Bình Dương để được giải quyết./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG |