Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Thực
hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, ngày 25/8/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
119/2014/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về nội dung và mẫu biểu của 7 Thông
tư. Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 119/2014/TT-BTC
và đề nghị các Cục thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ
thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết. Một số nội dung mới của Thông
tư số 119/2014/TT-BTC như sau:
I. Các nội
dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính về quản lý thuế.
1. Ban
hành mới các mẫu sau:
a) Mẫu
Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế
khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Vì:
Theo quy định tại Thông tư số
219/2013/TT-BTC, thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở
chính của cơ sở kinh doanh đều được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Vì vậy, sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên
Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ (mẫu số 01/GTGT) thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với
thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”.
b) Mẫu
Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) thay
thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số
01-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
Theo đó:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa
đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”
+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ
không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”
c) Mẫu
Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) thay
thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số
01-2/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
Theo đó:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa
đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”, “Thuế suất (%)”
+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ
không đủ điều kiện khấu trừ”, “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ
khai 01/GTGT”.
d) Mẫu
Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu
số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán,
chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó:
+ Sửa
tên chỉ tiêu [27] thành “Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế suất thuế
GTGT”.
+ Sửa đổi, bổ sung nội dung khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
đ) Mẫu
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) thay thế
cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT)
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó:
Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”,
“Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.
e) Mẫu
Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) thay thế mẫu Thông
báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó:
Bổ sung thời hạn nộp tiền chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo.
g) Mẫu
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN)
thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động
sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Lý do: Tại điểm b.1 khoản 6 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều
19 Thông tư số 119/2014/BTC-TCT đã sửa đổi như sau:
“Trường hợp nhóm
cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu thì
cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà
không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác
định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.”
“Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng
là bất động sản thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ
phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ
tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này”.
2. Sửa
đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về hồ
sơ khai thuế, theo đó:
Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ
sơ khai thuế GTGT:
+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).
+ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số
01-4A/GTGT).
+ Bảng kê khai điều chỉnh thuế
GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT).
+ Bảng kê số lượng xe ô tô, xe
hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT)
3. Sửa
đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
3.1.
Do gạch bỏ dòng “5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”
tại Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê mẫu số 01-2/GTGT, theo đó:
- Bãi bỏ các hướng dẫn về khai
dòng 5 trên Bảng kê 01-1/GTGT và Bảng kê 01-2/GTGT hướng dẫn tại các điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Bãi
bỏ nội dung tại khoản 12 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
3.2.
Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kê khai theo từng hóa
đơn đối với “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”, cụ
thể sửa đổi điểm e khoản 8 Điều 11.
4. Sửa
đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN tại Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
a) Bổ
sung hướng dẫn tại điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
“Trường hợp tổ chức trả
thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập
đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để
xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng
từ khấu trừ thuế”.
b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu
dòng thứ hai, điểm c.2.1, khoản 2 Điều 16 theo
đó gạch bỏ cụm từ “trong năm” để bao quát trường hợp cá nhân thay
đổi nơi làm việc trong thời hạn quyết toán thuế (không phải trong năm quyết
toán).
c) Sửa đổi, bổ sung
điểm c, khoản 6, Điều 16 nhằm giảm thủ tục
hành chính cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán và phần vốn góp của
nhiều công ty tại các địa bàn khác nhau, theo đó, bổ sung hướng dẫn như sau: “Trường
hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn
góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).”
5. Làm rõ hướng dẫn tại khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11
Điều 21 về xác định số thuế hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh, cụ thể:
“Số thuế Hộ nộp thuế khoán được
miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
Trường hợp Hộ nộp thuế khoán
nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của
tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ
liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý, nếu
nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế
khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế
khoán phải nộp của tháng.
Trường hợp trong thời gian nghỉ
kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế theo thông báo của
cơ quan thuế.”
6. Bổ
sung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 Thông tư
156/2013/TT-BTC về sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với hộ, cá nhân
có tài sản cho thuê như sau:
“Riêng đối với hộ gia
đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế
TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
7. Để đảm bảo nguồn thu hợp lý cho các địa
phương, sửa đổi, bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28
như sau:
“Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu
ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình
xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ
sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các
công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi
tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu
ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên huyện,
nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế
GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện
tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên
huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng
địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng
địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác
định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem
xét quyết định.”
II. Bổ sung hướng dẫn các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Đối với cá nhân là công dân của
quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai
lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và
là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ
tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng)
không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu
thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia”.
III. Nội dung sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về
thuế giá trị gia tăng.
1. Bổ
sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại,
cụ thể bổ sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về các trường hợp
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cụ
thể:
“Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh
doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp
thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm
thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình
thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, khuôn mẫu
dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ
liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính,
nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất
quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt
động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với
hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có
phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi
cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính
và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà
nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần
P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi
hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá
đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo
quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất
nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường
là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các
cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất
nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường
là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục
vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300
chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với
giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng
hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải
tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối
tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.”
3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 về đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:
3.1. Đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư:
“ Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu
tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký
tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có
dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của
doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế”.
3.2. Bỏ
mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm
của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế, cụ thể:
“ Doanh nghiệp, hợp
tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm,
nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công
cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
...
Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế
tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu
chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư
được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa
đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ
sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp
cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm
b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được
áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông
tư này”.
4. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 về khấu
trừ thuế.
5. Bỏ
quy định phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số 01-2/GTGT) về
thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm, theo
đó, sửa đổi khổ thứ nhất điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC.
6. Bổ
sung hướng dẫn: “Bên mua không cần phải đăng ký
hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng
dùng để thanh toán cho nhà cung cấp”.
7. Bỏ
điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Cơ sở kinh doanh sử dụng
ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan).
Tương ứng sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; sửa đổi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về loại hóa đơn và bãi
bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC về ngày lập
hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
IV. Sửa
đổi mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-03/NS) tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính
chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê
nộp thuế (01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011
của Bộ Tài chính
Tương ứng bãi bỏ khoản 2 Điều 29 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
V. Sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
1. Bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa
đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực, cụ thể:
“Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn
tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn
vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng
kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách hàng
được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng
ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.”
2. Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối với
tiêu thức “đơn vị tính”:
a) Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng
phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa
quốc gia thì được sử dụng bằng tiếng Anh.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa
đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.
3. Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập
phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng (theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC)
VI. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 về Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Tại
Thông tư có hướng dẫn rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính vào doanh thu
tính thuế thu nhập doanh nghiệp và có các ví dụ. Cụ thể tại Thông tư hướng dẫn
như sau:
“b) Đối với hàng hoá, dịch vụ
dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức
năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô
do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để
tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô
của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh
nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do
chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại
doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2. Bổ
sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với
trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo
quy định của pháp luật về hóa đơn (theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 6) như sau:
“Trường hợp
doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của
pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì
doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua
hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa
đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt
thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của
doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.
3. Sửa đổi, bổ sung hướng
dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về
dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số
218/2013/NĐ-CP.
Các nội dung hướng dẫn nêu trên có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện
thủ tục, mẫu biểu theo các Thông tư được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
119/2014/TT-BTC mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ
động lựa chọn thủ tục, mẫu biểu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi,
bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng
ký với cơ quan thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).Hien
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|