Công văn số 357/UBND-ĐT của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình áp dụng theo Thông tư số 07/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng trên địa bàn thành phố
Số hiệu | 357/UBND-ĐT |
Ngày ban hành | 17/01/2007 |
Ngày có hiệu lực | 17/01/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Hữu Tín |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 357/UBND-ĐT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2007 |
Kính gửi: |
- Các sở-ban-ngành thành phố |
Ngày 10 tháng 11 năm 2006, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 07/2006/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình. Để hướng dẫn thực hiện Thông tư số 07/2006/TT-BXD trên địa bàn thành phố theo quy định tại khoản 1 - phần III của Thông tư số 07/2006/TT-BXD, xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 12075/SXD-QLKTXD, ngày 27 tháng 12 năm 2006 và ý kiến Sở Tư pháp tại Công văn số 124/STP-VB, ngày 12 tháng 01 năm 2007; Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
I. ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công:
1.1. Đối với dự toán xây dựng lập theo bộ đơn giá xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố:
- Chi phí nhân công trong dự toán được nhân với hệ số điều chỉnh KĐC NC là 1,286.
- Chi phí máy thi công trong dự toán được nhân với hệ số điều chỉnh KĐC MTC là 1,05.
1.2. Đối với dự toán xây dựng lập theo bộ đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 4232/QĐ-UB-QLĐT, ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố thì hệ số điều chỉnh chi phí nhân công KĐC NC là 4,32 và hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công KĐC MTC là 1,55.
1.3. Đối với dự toán xây dựng lập theo bộ đơn giá công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 75/2001/QĐ-UB, ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố thì hệ số điều chỉnh chi phí nhân công KĐC NC là 2,95 và hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công KĐC MTC là 1,45.
1.4. Chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo đơn giá xây dựng cơ bản còn lại nhân với hệ số điều chỉnh tương ứng quy định ở phụ lục - bảng số 1 tại Thông tư số 07/2006/TT-BXD.
2. Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công và các khoản mục chi phí khác bao gồm: chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập dự án, chi phí thiết kế được tính theo các quy định hiện hành.
II. ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ KHOẢN MỤC CHI PHÍ KHÁC:
1. Điều chỉnh dự toán khảo sát xây dựng:
Đối với dự toán khảo sát xây dựng lập theo bộ đơn giá khảo sát xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố: hệ số điều chỉnh KĐC KS = 1,271.
Đối với các đơn giá khảo sát khác: áp dụng theo hệ số điều chỉnh tại phụ lục - bảng số 2 ở Thông tư số 07/2006/TT-BXD.
2. Điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng: xác định trên cơ sở định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD, ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ Xây dựng nhân với hệ số điều chỉnh KĐC TN = 2,37.
3. Điều chỉnh dự toán chi phí trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ sở định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Bộ Xây dựng nhân với hệ số điều chỉnh KĐC QHXD = 1,15.
4. Một số chi phí khác tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong tổng dự toán xây dựng công trình được tính theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-BXD. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong giai đoạn chuyển tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, đảm bảo tính hiệu quả và không làm gián đoạn quá trình thực hiện dự án, Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn thực hiện đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
1. Việc điều chỉnh nêu trên án dụng cho tất cả những công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện, viễn thông và những chuyên ngành có xây dựng cơ bản.
2. Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương tối thiểu mới.
3. Những công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, dự toán thì dự toán xây dựng công trình và các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ % và các khoản mục chi phí khác, được điều chỉnh theo quy định nêu trên.
4. Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã hoàn tất kết quả đấu thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo quy định tại khoản 1 nêu trên nhưng phải tuân thủ các yêu cầu sau:
4.1. Nếu tổng dự toán, dự toán sau khi điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư của dự án, chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán, dự toán.
4.2. Trường hợp tổng dự toán, dự toán sau khi điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt, chủ đầu tư lập thủ tục để điều chỉnh dự án, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (không phải thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư), sau đó chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo điểm 4.1 tại khoản này.
5. Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu nhưng chưa ký hợp đồng:
5.1. Chủ đầu tư tự điều chỉnh giá gói thầu nếu việc điều chỉnh này không làm vượt tổng dự toán, dự toán và không vượt giá trị gói thầu trong kế hoạch đấu thầu dự án được phê duyệt.
5.2. Nếu việc điều chỉnh giá gói thầu làm vượt tổng dự toán, dự toán và vượt giá trị gói thầu trong kế hoạch đấu thầu dự án được phê duyệt (nhưng không vượt tổng mức đầu tư); chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện điều chỉnh tổng dự toán, dự toán và kế hoạch đấu thầu dự án.
6. Đối với công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang theo hình thức chỉ định thầu, đấu thầu, kể cả hình thức đấu thầu được ký kết theo loại hợp đồng trọn gói (các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện), khối lượng xây dựng thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 được điều chỉnh dự toán xây dựng công trình như sau:
6.1. Trường hợp dự toán điều chỉnh không làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tự thẩm định và phê duyệt dự toán điều chỉnh.
6.2. Trường hợp dự toán điều chỉnh làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: sau khi xác định khối lượng thực hiện trước và sau ngày 01 tháng 10 năm 2006, để lập tổng dự toán điều chỉnh: chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo quy định tại phần I và khoản 4 - phần III nêu trên.
6.3. Đối với công trình đã được nghiệm thu và đang trong giai đoạn trình duyệt quyết toán, có khối lượng xây dựng thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, nếu chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng đã thanh toán, quyết toán xong thì không thực hiện điều chỉnh. Nếu hai bên chưa thực hiện việc thanh toán, quyết toán thì việc tổ chức thực hiện tương tự khoản 4 - phần III nêu trên.
6.4. Trường hợp đơn giá trúng thầu là đơn giá tổng hợp:
6.4.1. Nếu nhà thầu có đơn giá chi tiết (vật liệu, nhân công, máy thi công) kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư tự điều chỉnh dự toán, tổng dự toán.
6.4.2. Nếu nhà thầu không có đơn giá chi tiết kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư áp dụng nguyên tắc sau để làm cơ sở tính điều chỉnh:
a) Căn cứ hồ sơ dự toán, tổng dự toán được phê duyệt để tính tỷ trọng (%) giữa giá trị vật liệu, giá trị nhân công và giá trị máy thi công.
b) Căn cứ tỷ trọng (%) trên để tính giá trị nhân công, máy thi công ở đơn giá tổng hợp.
c) Từ giá trị nhân công, máy thi công tính được ở điểm b, căn cứ vào các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) quy định trong dự toán chi phí xây dựng để tính chi phí nhân công (b1), máy thi công (c1).
d) Lấy giá trị chi phí nhân công (b1), chi phí máy thi công (c1) nhân với các hệ số điều chỉnh quy định ở phần I nêu trên. Sau đó, căn cứ vào các khoản mục chi phí tính bằng định mức theo tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng để tính giá trị dự toán điều chỉnh.
7. Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thẩm định, phê duyệt của mình và phải đảm bảo việc điều chỉnh này không làm vượt dự toán, tổng dự toán theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
8. Về thẩm quyền thẩm định và phê duyệt điều chỉnh các dự án đầu tư phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận-huyện (theo phân cấp tại Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân t hành phố về Công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước) do điều chỉnh tổng dự án theo Thông tư số 07/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng:
Ủy ban nhân dân các quận-huyện được tiếp tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư, nếu giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh không vượt quá bảy tỷ đồng, hoặc giá trị tổng mức đầu tư của dự án điều chỉnh có thể vượt quá bảy tỷ đồng nhưng hoàn toàn do nội dung điều chỉnh theo Thông tư số 07/2006/TT-BXD (các trường hợp điều chỉnh khác phải tuân thủ đúng quy định về thủ tục điều chỉnh dự án); đồng thời phải báo cáo bằng văn bản cho các Sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp tại Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Thông tư số 07/2006/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2006. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh cho Sở Xây dựng để được giải quyết theo thẩm quyền./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |