Công văn 34627/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 34627/CT-HTr
Ngày ban hành 08/06/2015
Ngày có hiệu lực 08/06/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34627/CT-HTr
V/v: giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi: Văn phòng đại diện Bowergroup Asia INC tại Hà Nội
(Địa ch: P1012 tầng 10, tòa nhà Pacific Place, số 83B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội; MST: 0106583640)

Trả lời công văn số 01.05/2015 ngày 13/5/2015 của Văn phòng đại diện Bowergroup Asia INC tại Hà Nội hỏi về chính sách thuế thu nhập cá nhân, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Chương IV Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

“2. Chứng từ khu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyn quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ... "

Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

+ Tại Điều 5 Chương I quy định văn bản giao dịch với cơ quan thuế:

"...2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải ký, ban hành đúng thẩm quyền, thể thức văn bản, chữ ký, con du trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư... ”

+ Tại Khoản 1 Điều 6 Chương I quy định giao dịch với cơ quan thuế:

1. Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, h sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bng văn bản và lưu tại doanh nghiệp. ”

Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định:

“...a) Sửa đổi, bổ sung điểm b.2.1, khon 2 Điều 16 như sau:

“b.2) Hồ sơ khai quyết toán

b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mu sau:

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tiền bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận s thuế đã nộp, người np thuế có th np bản bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

…..

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Tư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này ….”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động trực tiếp và nhận thu nhập từ trụ sở chính BowerGroup Asia (tại Mỹ) thì trụ sở chính BowerGroup Asia (tại Mỹ) cấp chứng từ khấu trừ hoặc thư xác nhận thu nhập (mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC) cho cá nhân để cá nhân có căn cứ quyết toán thuế TNCN. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

Về việc ký tên trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN, đề nghị đơn vị nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Chương I Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Cục thuế TP Hà Nội thông báo cho Văn phòng đại diện Bowergroup Asia INC tại Hà Nội biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TNCN;
- Phòng Pháp chế;
-
Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn