Công văn 3423/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan để thực hiện Nghị định số 66/2002/NĐ-CP

Số hiệu 3423/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 22/07/2002
Ngày có hiệu lực 22/07/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Văn Tạo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3423/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3423/TCHQ-GSQL NGÀY 22 THÁNG 07 NĂM 2002 VỀ VIỆC THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2002/NĐ-CP

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 01/07/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2002/NĐ-CP quy định về mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế (dưới đây gọi là Nghị định). Tổng cục Hải quan đã sao gửi Hải quan các tỉnh, thành phố Nghị định này. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Nghị định. Trên cơ sở ý kiến của các Bộ, ngành liên quan tại cuộc họp ngày 17/07/2002, dưới đây, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số Điểm cụ thể về thủ tục hải quan như sau:

1. Về Điều 1:

1. Cửa khẩu quốc tế quy định tại Nghị định được hiểu là các cửa khẩu được Chính phủ chính thức cho mở.

2. Người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng định mức hành lý được miễn thuế quy định tại Nghị định khi đáp ứng đủ 02 Điều kiện:

a) Xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế.

b) Xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

2. Về Điều 2, Khoản 2:

Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo vàng, ngoại tệ thực hiện theo quy định tại Quyết định 337/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/10/1998 về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh; Quyết định 1165/2001/QĐ-NHNN ngày 12/09/2001 về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Về Điều 3, Khoản 2:

Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hành lý gửi trước, hành lý gửi sau về đến cửa khẩu mà người nhập cảnh không làm thủ tục hải quan để nhận thì bị xử lý vi phạm hành chính theo qui định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan.

4. Về Điều 4

1. Khoản 1: Người xuất cảnh, nhập cảnh chỉ phải khai vào tờ khai hành lý trong các trường hợp sau đây:

a) Có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định tại bản Định mức hành lý được miễn thuế ban hành kèm theo Nghị định để cơ quan Hải quan tính thuế.

b) Có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. Tờ khai này dùng để xuất trình với Hải quan cửa khẩu khi nhận hành lý ký gửi.

c) Có mang ngoại tệ, vàng, đá quý ở mức phải khai báo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Bộ Thương mại. Tờ khai này dùng làm chứng từ hợp pháp về nguồn gốc ngoại tệ, vàng, đá quý của mình hoặc xuất trình với cơ quan Hải quan cửa khẩu khi có nhu cầu mang ngoại tệ, vàng, đá quý ra khỏi Việt Nam.

d) Có mang theo thuốc gây nghiện hoặc các loại thuốc thành phẩm khác theo quy định tại Quyết định số 71/2002/QĐ-TTg ngày 07/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và hướng dẫn tại Thông tư số 09/2002/TT-BYT ngày 02/07/2002 của Bộ Y tế (Sau đây gọi tắt là QĐ 71/2002/QĐ-TTg và TT 09/2002/TT-BYT).

đ) Có nhu cầu mua hàng miễn thuế tại Cửa hàng miễn thuế nhà ga nhập cảnh sân bay quốc tế hoặc cửa hàng miễn thuế nội thành. Yêu cầu khai báo số ngoại tệ thực tế mang vào Việt Nam khi nhập cảnh để được mua hàng miễn thuế.

e) Có mang theo dụng cụ nghề nghiệp dưới hình thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập. Tờ khai này dùng để xuất trình với cơ quan Hải quan cửa khẩu khi tái xuất, tái nhập.

g) Những trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh tự nguyện khai tờ khai hành lý.

2. Khoản 2

a) Người xuất cảnh, nhập cảnh tạm gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu phải nộp lệ phí hải quan theo quy định của pháp luật.

b) Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày tạm gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu mà người nhập cảnh không làm thủ tục hải quan để xuất ra nước ngoài thì cơ quan Hải quan cửa khẩu thực hiện thanh lý hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật.

5. Về Điều 6:

1. Khoản 1, Điểm a: Người nhập cảnh nếu mang rượu có dung tích vượt quá định mức thì phải nộp thuế phần vượt, "Phần vượt" ở đây được hiểu là phần vượt so với định mức quy định. Ví dụ: một người mang 03 lít rượu có độ cồn từ 22 độ trở lên thì phần vượt phải nộp thuế là 1,5 lít.

2. Khoản 2: Giá tính thuế áp dụng trong trường hợp này là giá quy định tại bảng giá tính thuế.

[...]