Công văn 3392/TCT-CS năm 2024 về Thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3392/TCT-CS
Ngày ban hành 01/08/2024
Ngày có hiệu lực 01/08/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Thị Minh Hiền
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3392/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2024.

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương.

Trả lời công văn số 2497/CTHDU-TTKT2 ngày 18/03/2024 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 105 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 29/11/2015 quy định về tài sản và quyền tài sản;

Căn cứ Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;

Căn cứ điểm đ, khoản 2 Điều 131 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ điểm đ khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về đối tượng không chịu thuế GTGT;

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT- BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT;

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN ngày 17/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 18/2022/TT-NHNN ngày 26/12/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) quy định về các nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Hải Dương, ngày 24/6/2024, Ngân hàng Nhà nước đã có công văn số 5213/NHNN-TD gửi Tổng cục Thuế (bản photocopy đính kèm)

- Đối với hợp đồng mua bán nợ số 01/2020/MBN-VIETINBANK CN KCN HD-CONG TY TNHH SXTM HCM ngày 14/1/2020 giữa bên bán nợ: Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương và bên mua nợ Công ty TNHH sản xuất thương mại HCM, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ hồ sơ thực tế xem xét nếu việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với các biện pháp bảo đảm của khoản nợ phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định khác có liên quan của pháp luật và việc thực hiện đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Hải Dương tại công văn số 2497/CTHDU-TTKT2 ngày 18/3/2024.

- Đối với hợp đồng mua bán lại khoản nợ ngày 15/1/2021 giữa Bên bán nợ Công ty TNHH sản xuất thương mại HCM và Bên mua nợ: Công ty cổ phần TM&XNK Đại Dương, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Hải Dương tại công văn số 2497/CTHDU-TTKT2 ngày 18/3/2024.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Hải Dương được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- NHNN;
- Vụ PC, Cục TCDN, Vụ TCNH;
- Cục QLGS chính sách thuế, phí và lệ phí;
- Vụ PC, KK;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Phạm Thị Minh Hiền