Công văn 3228/TCT-KK năm 2014 về sửa đổi quy trình hoàn thuế kèm theo Quyết định 905/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3228/TCT-KK
Ngày ban hành 12/08/2014
Ngày có hiệu lực 12/08/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Bùi Văn Nam
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3228/TCT-KK
V/v Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế 905

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (sau đây gọi là Quy trình hoàn thuế), Cục Thuế các tỉnh thành phố tiếp tục thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại quy trình quản lý và công văn chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế trong thời gian vừa qua. Để phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế và phù hợp với sự hỗ trợ của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hoàn thuế, Tổng Cục Thuế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Về thời gian thực hiện các bước công việc tại Quy trình hoàn thuế:

Tại Khoản 13 và Khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có quy định:

- Khoản 13 Điều 1:

"...2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

- Khoản 18 Điều 1:

"…2. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế . . .

4. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không hoàn thuế...".

Căn cứ quy định nêu trên, Thủ trưởng cơ quan thuế (CQT) các cấp quyết định thời gian giải quyết của từng bước công việc, từng bộ phận nêu tại Quy trình hoàn thuế cho phù hợp với đặc thù của cơ quan Thuế nhưng phải đảm bảo đúng thời gian thực hiện theo các quy định, hướng dẫn tại các văn bản pháp luật có liên quan và đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có liên quan thuộc cơ quan Thuế.

2. Bổ sung nội dung liên quan đến hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Chi cục Thuế trực tiếp giải quyết (hồ sơ hoàn thuế GTGT là hồ sơ hoàn thuế thuộc các trường hợp theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT bao gồm cả trường hợp hoàn nộp thừa do chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động), cụ thể:

2.1. Chi cục Thuế lập phiếu đề nghị thẩm định theo mẫu quy định hiện hành (mẫu 01/QCTĐ ban hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-TCT ngày 30/10/2008 của Tổng cục Thuế) và chuyển toàn bộ hồ sơ hoàn thuế gửi Cục Thuế đề nghị thẩm định hoàn thuế hoặc đề nghị Cục Thuế trình cấp trên có thẩm quyền quyết định hoàn thuế).

2.2. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế GTGT do Chi cục Thuế chuyển đến để trình Lãnh đạo Cục Thuế quyết định:

a) Hồ sơ của Chi cục Thuế gửi Cục Thuế đề nghị thẩm định hoàn thuế hoặc đề nghị Cục Thuế trình cấp trên có thẩm quyền quyết định hoàn thuế khi Cục Thuế (Bộ phận Hành chính văn thư) nhận được hồ sơ thực hiện chuyển đến bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế thuộc Cục Thuế để thẩm định hoàn thuế theo quy định (Chi cục Thuế sao chụp 01 bản để lưu và theo dõi kết quả giải quyết).

b) Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển đến thực hiện:

- Kiểm tra căn cứ pháp lý áp dụng để xác định đối tượng, điều kiện, số thuế được hoàn, thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế; Kiểm tra nội dung Tờ trình và các văn bản phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế của Chi cục Thuế và hồ sơ hoàn thuế của NNT để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn, số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và đối chiếu với Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN do Chi cục Thuế đã dự thảo.

Trường hợp qua kiểm tra phát hiện vấn đề chưa rõ thì dự thảo Văn bản đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 11/QTr-HT ban hành kèm theo Phụ lục 1 công văn này), trình thủ trưởng cơ quan thuế duyệt ký gửi Chi cục Thuế (qua đường văn thư và qua đường thư điện tử (email nội bộ)).

- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế thì dự thảo Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu quy định hiện hành (mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính) (Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp này đồng thời được gửi cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp NNT được biết).

- Trường hợp dự thảo Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN do Chi cục Thuế dự thảo chưa đúng thì bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế dự thảo lại theo số liệu đã thẩm định.

Sau khi thẩm định hồ sơ hoàn thuế: Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế tổng hợp ý kiến và đề xuất hướng xử lý trình Thủ trưởng cơ quan thuế xem xét quyết định:

+ Nếu kết quả thẩm định nhất trí với nội dung dự thảo: trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Quyết định hoàn thuế.

+ Nếu kết quả thẩm định không nhất trí với nội dung dự thảo: tổng hợp ý kiến và đề xuất hướng xử lý trình thủ trưởng CQT xem xét quyết định.

Tờ trình Thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện theo mẫu quy định hiện hành trong đó phải thể hiện được các nội dung đề xuất xử lý" nêu tại Mục VII Phiếu đề xuất hoàn thuế (Mẫu số 06/QTr-HT - kèm theo công văn này).

c) Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế tại Cục Thuế có trách nhiệm sao chụp 01 bản toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình thẩm định hồ sơ gửi Chi cục Thuế để Chi cục Thuế nhập thông tin hồ sơ vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành thuế và lưu hồ sơ theo quy định.

2.3. Bổ sung vào Điểm 1 Bước 5 Quyết định hoàn thuế:

"Trường hợp hoàn thuế GTGT đối với NNT thuộc Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục Thuế gửi 01 bản chính Quyết định hoàn thuế trả kết quả cho NNT; 01 bản chính Quyết định hoàn thuế gửi Chi cục Thuế để Chi cục Thuế lưu trữ theo quy định; và khi nhận được Lệnh hoàn trả do KBNN gửi lại sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả thì Cục Thuế sao gửi 01 bản Lệnh hoàn trả đã có xác nhận của KBNN gửi Chi cục Thuế để Chi cục Thuế thực hiện nhập thông tin, số liệu có liên quan đến Quyết định hoàn thuế và Lệnh hoàn trả của NNT vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành thuế, lưu trữ hồ sơ theo từng NNT theo quy định".

2.4. Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước/lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Nhà nước đối với các Quyết định hoàn thuế GTGT nêu tại Điểm 2 trên đây được hoàn trả từ hạn mức chi NSNN cho hoàn thuế GTGT và thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 9489/BTC-KBNN ngày 14/7/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán dự toán hoàn thuế GTGT theo Thông tư số 150/2013/TT-BTC.

2.5. Các hồ sơ hoàn thuế khác (ngoài các hồ sơ hoàn thuế nêu tại Điểm 2 trên đây) thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế ra Quyết định hoàn thuế/quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách Nhà nước và lập Lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách Nhà nước/lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Nhà nước từ Ngân sách Nhà nước theo quy định.

[...]