Kính gửi:
|
- Giám đốc Sở Tài chính;
-
Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư;
-
Cục trưởng Cục Thuế Thành phố;
-
Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố;
-
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố;
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
-
Các chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
|
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05
năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày
07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm
và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày
30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023.
Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo như
sau:
I/ VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021:
1. Giao Cục trưởng Cục
Hải quan Thành phố:
1.1. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2020 và 05 năm giai đoạn
2016 - 2020:
- Căn cứ kết quả ước thu ngân sách nhà
nước 7 tháng đầu năm 2020 để tổ chức đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2020; Phân tích cụ thể từng
nguyên nhân ảnh hưởng đến thu ngân
sách năm 2021; thuận lợi, khó khăn và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch
bệnh và các nhân tố khác, đặc biệt là đại dịch Covid-19 tác động đến hoạt động
sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế trong từng lĩnh vực.
- Tác động của biến động giả dầu thô,
nguyên nhiên vật liệu đầu vào, gạo và hàng hóa nông sản khác trên thị trường thế
giới, trong nước; tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; các chính sách tiền
tệ, tín dụng, thương mại, đầu tư, chính sách giá, cải cách thủ tục hành chính
và các yếu tố khác đến nền kinh tế và kết quả thu ngân sách nhà nước trong 7
tháng đầu năm. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính
sách pháp luật về thu; gia hạn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá thực hiện thu ngân sách nhà
nước 05 năm giai đoạn 2016-2020 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016
- 2020.
1.2. Lập dự toán năm
2021:
Báo cáo dự toán năm 2021 căn cứ số dự
kiến giao thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2021 theo Thông báo của Bộ Tài
chính, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2025; bám sát dự báo
khả năng phục hồi kinh tế và
đón các dòng đầu tư mới (trong và ngoài nước); tính toán kỹ các yếu tố
tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi cơ chế, chính sách và thay đổi
bất thường do tác động của đại dịch Covid-19; thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các Hiệp định thương mại EVFTA.
Cục Hải quan Thành phố thực hiện báo
cáo thuyết minh và các biểu mẫu dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 (mẫu biểu số 04 và 31), Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm
2017 (mẫu biểu số 13 và 16) gửi về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm
2020.
2. Giao Cục trưởng Cục
Thuế Thành phố:
1.1. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2020 và 05 năm giai đoạn
2016 - 2020:
- Phân tích cụ thể từng nguyên nhân ảnh
hưởng đến thu ngân sách năm 2020; thuận lợi, khó khăn và ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và các nhân tố khác, đặc biệt là đại dịch
Covid-19 tác động đến hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong từng lĩnh vực; tình hình, xu hướng phục hồi sản
xuất kinh doanh sau dịch; khả năng triển khai các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư
mới; các dự án đã hết thời gian ưu đãi thuế; sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá
bán, lợi nhuận của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu trên địa bàn; tốc độ
tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; diễn biến
thị trường; Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách
pháp luật về thu; gia hạn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết
quả thực hiện các biện pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số
01/NQ-CP; tình hình triển khai thực hiện các chính sách thuế, phí và lệ phí được
sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong năm 2020 và các văn bản, chính sách, chế độ
thu thuế, phí, lệ phí khác tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước năm 2020. Đánh giá tình hình triển khai các văn bản, chính sách, chế độ
thu thuế, phí, lệ phí khác tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước năm 2020, trong đó bao gồm chính sách giảm tiền thuê đất phải nộp của
năm 2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước
cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh
do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
- Rà soát, xác định số nợ thuế đến
ngày 31 tháng 12 năm 2019; việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14
ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách
nhà nước; công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế, xử lý nợ thuế trong
6 tháng đầu năm 2020, dự kiến số nợ xử lý trong 6 tháng cuối năm 2020 (so với
chỉ tiêu, kế hoạch được giao - nếu có); đánh giá dự kiến số nợ thuế đến ngày 31
tháng 12 năm 2020. Kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước,
thanh tra, quyết định truy thu của cơ quan thuế các cấp trong việc thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế.
- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp,
các ngành có liên quan trong công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về
thu ngân sách nhà nước, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất
và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ thuế, chống thất
thu, chống chuyển giá; tồn tại, vướng mắc và giải pháp khắc phục.
- Cục Thuế Thành phố chủ trì phối hợp
Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá tình hình thu ngân sách từ
đất đai (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) theo pháp luật về đất đai và thu
ngân sách từ xử lý, sắp xếp nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
- Đánh giá thực hiện thu ngân sách nhà
nước 05 năm giai đoạn 2016-2020 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016
- 2020.
2.2. Lập dự toán năm
2021:
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2021 phải được xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ
phí. Việc xây dựng dự toán thu năm 2021 phải bám sát dự báo khả năng phục hồi
kinh tế và đón các dòng đầu tư mới (trong và ngoài nước); tính toán kỹ các yếu tố
tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi cơ chế, chính sách
và thay đổi bất thường do tác động của đại dịch Covid-19; thực hiện các biện
pháp cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thu; tăng cường công
tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế,
quản lý chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử
lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
- Tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc
thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, trên cơ sở khả năng thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội và thu ngân sách năm 2020 theo các
quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách nhà nước; các quy
định điều chỉnh chính sách theo lộ trình tiếp tục ảnh hưởng tới số thu ngân
sách nhà nước năm 2021 và các quy định dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung, áp dụng
trong năm 2021.
- Việc xây dựng dự toán phải tính tới
các nguồn thu gắn với việc đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp về tăng cường công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh
tra, kiểm tra, chống chuyển giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra,
giám sát hoàn thuế giá trị gia tăng, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; các nguồn thu từ đôn đốc thực
hiện kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra Chính phủ.
- Cục Thuế Thành phố chủ trì phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất
trên cơ sở kế hoạch đấu giá tiền sử dụng đất,
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đất đai, có tính đến tình hình thực hiện của các năm
trước. Dự toán số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
(sau khi trừ chi phí liên quan) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp
ngân sách nhà nước.
Cục Thuế Thành phố thông báo chỉ
tiêu dự kiến giao thu cho các đơn vị trực thuộc liên quan và Ủy ban nhân dân
các quận- huyện; thực hiện báo cáo thuyết minh và các biểu mẫu dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 (mẫu biểu số 01, 02, 03 và
31), Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 (mẫu biểu số 04), mẫu
biểu số 01 (đính kèm Công văn này) và Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng
3 năm 2017 (mẫu biểu số 13, 16, 20, 21, 31 và 32) gửi về Sở Tài chính trước
ngày 15 tháng 8 năm 2020.
3. Giao Cục Thống kê
Thành phố:
Cục Thống kê Thành phố cung cấp số liệu
tổng hợp kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành
phố Hồ Chí Minh theo các biểu mẫu hướng dẫn
tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 (mẫu biểu số 28) để
phục vụ công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 gửi về Sở
Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm 2020.
4. Giao Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
4.1. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm 2020 và 05 năm giai đoạn
2016 - 2020:
4.1.1. Đánh giá
tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển năm 2020:
- Đánh giá việc phân bổ vốn, giao dự
toán chi đầu tư phát triển cho các Chương trình, dự án, công trình trong năm
2020 theo Luật Đầu tư công (gồm cả kế hoạch vốn được điều chỉnh, bổ sung
theo phê duyệt của cấp thẩm quyền); thời hạn phân bổ và
giao kế hoạch vốn cho chủ đầu tư; kết quả bố trí kế hoạch vốn để thu hồi vốn
ngân sách ứng trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách nhà
nước.
- Đánh giá tình hình giải ngân, thanh
toán kế hoạch vốn đầu tư phát triển đến hết quý II năm 2020, dự kiến đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2020, trong đó đánh giá chi tiết theo từng nguồn vốn (chi
tiết vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu từ vốn nước ngoài, vốn trong nước);
có biểu phụ lục chi
tiết từng dự án (sắp
xếp
danh mục dự án theo nguồn vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, giai đoạn thực hiện),
báo cáo cụ thể thời gian khởi công - hoàn thành, tổng mức đầu tư được duyệt, vốn
thanh toán lũy kế từ khởi công
đến hết năm 2019, kế hoạch vốn năm 2020 - kể cả kế hoạch vốn bổ sung, điều chỉnh
và ước thực hiện năm 2020, kèm theo thuyết minh.
- Đối với chi đầu tư phát triển từ nguồn
tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền và chuyển mục đích sử
dụng đất: đánh giá việc thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển năm 2020 từ nguồn
thu này.
- Đánh giá tình hình nợ đọng khối lượng
đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước (nếu có); số nợ đọng xây dựng
cơ bản và và thu hồi vốn ứng nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31 tháng 12 năm
2019; ước số xử lý trong năm 2020; dự kiến số nợ xây dựng cơ bản, số ứng chưa
có nguồn thu hồi đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 (chi tiết từng dự án). Tình hình
triển khai các dự án, chương trình từ nguồn vay và trả nợ các nguồn vốn vay của
thành phố.
- Đánh giá tình hình thực hiện việc sử
dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao theo Nghị định số
69/2019/NĐ-CP, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, kiến nghị.
- Đánh giá việc chuyển đổi các nhiệm vụ
đầu tư theo hình thức hợp tác công tác tư sang hình thức ngân sách nhà nước đầu
tư trực tiếp 100% và tác động đến ngân sách nhà nước, việc bổ sung dự toán chi
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 (nếu có).
- Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự
toán chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết cho đầu
tư các dự án, công trình kết cấu hạ tầng của thành phố.
- Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm
vụ chi đầu tư phát triển năm 2020 của các cơ quan hành chính nhà nước đang được
hưởng cơ chế đặc thù theo quy định hiện hành năm 2020, chi tiết theo từng dự án
và nguồn kinh phí; xác định các nhiệm vụ chuyển tiếp; gửi cơ quan quản lý cấp
trên tổng hợp, báo cáo
sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Sở Tài chính.
- Báo cáo tình hình thực hiện các kiến
nghị của kiểm toán nhà nước, thanh tra theo khoản 10 Điều 8 Thông tư số
71/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020.
4.1.2 - Đánh giá tình hình
thực hiện chi đầu tư phát triển 05 năm giai đoạn 2016-2020:
- Đánh giá việc thực hiện lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
- Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua,
chi tiết theo từng nguồn vốn (kể cả các Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch
trung hạn giai đoạn 2016-2020). Đánh giá lũy kế dự toán chi đầu tư
phát triển được giao hàng năm (kể cả số kế hoạch vốn giao đầu năm; số bổ sung, điều
chỉnh trong năm) so với phân kỳ từng năm trong kế hoạch trung hạn giai đoạn
2016-2020, trong đó chi tiết nguồn cân đối
ngân sách địa phương, nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu từ nguồn vốn
ngoài nước và vốn trong nước.
- Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản trung hạn 2016-2020 (nếu có); trong đó làm rõ kế hoạch vốn đã bố
trí hàng năm trong giai đoạn 2016-2020 để xử lý; tổng số nợ xây dựng cơ bản còn
lại đến hết năm 2020. Tình hình thu hồi vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm
2020, làm rõ số ứng trước chưa bố trí được nguồn để thu hồi.
- Báo cáo số dự án hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016 - 2020; số dự án khởi công mới trong
giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được bố trí vốn hàng năm; số dự án đang triển
khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 chuyển sang giai đoạn 2021 - 2025 để
tiếp tục đầu tư (chi tiết dự án theo nhóm A, nhóm B, nhóm C).
- Đánh giá lũy kế dự toán chi đầu tư
phát triển được cấp thẩm quyền giao từ nguồn thu từ xử lý, sắp xếp nhà, đất
theo quy định của pháp luật trong giai đoạn 2016-2020; nhu cầu vốn còn phải bố
trí đối với các dự án đầu tư từ nguồn này (đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
theo quy định); báo cáo số dự án đã thực hiện, đã quyết toán đến hết năm 2020
nhưng chưa được ghi thu - ghi chi vào cân đối ngân sách nhà nước (nếu có).
- Đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế,
chính sách xã hội hóa so với chủ trương, kế hoạch được cấp thẩm quyền giao (về
tổng nguồn lực, cơ cấu nguồn lực xã hội hóa theo ngành, lĩnh vực; thực tế nguồn
lực đã huy động được, chi tiết theo danh mục các công trình, dự án, chương
trình, nội dung được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa theo ngành, lĩnh vực) trong
năm 2020 và cả giai đoạn 2016-2020; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân và
kiến nghị (nếu có).
- Đối với các chương trình, dự án khác
sử dụng nguồn vốn ngoài nước; đánh giá tình hình phân bổ, giao kế hoạch vốn, thực
hiện kế hoạch vốn năm 2020, việc điều chỉnh, bổ sung năm 2020 (nếu có); lũy kế việc thực hiện
đến hết năm 2020 so
với mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn 2016-2020 được giao (nếu có)/hoặc kế hoạch
thực hiện giai đoạn 2016-2020 theo Hiệp định, Thỏa thuận đã ký kết (bao gồm cả
dự án), chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn viện trợ ODA, vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi, vốn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài); cơ chế tài chính, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
kiến nghị (nếu có).
4.2. Lập dự
toán năm 2021:
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, nguồn
thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp,
nguồn thu tiền sử dụng đất,
đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025. Sắp xếp thứ tự ưu tiên của các dự án theo đúng hướng dẫn
của Bộ Tài chính tại Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 để đảm bảo thực
hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Lưu ý Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Dự
toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải chi tiết theo
các lĩnh vực chi phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện tốt
công tác đánh giá tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển theo kế hoạch của từng
lĩnh vực, đảm bảo thực hiện việc công khai đầy đủ theo quy định tại Thông tư số
343/2016/TT-BTC, tăng cường đáp ứng
tốt cho công tác chấm điểm đối với chỉ số công khai ngân sách của Thành phố
(POBI).
- Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan,
đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo thuyết minh và tổng hợp, lập dự
toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo các biểu mẫu hướng dẫn
tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 (mẫu biểu số 23, 24,
25, 26, 27, 33 và 34), Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 (mẫu
biểu số 01, 05) và Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 (mẫu biểu
số 25, 34, 36, 38, 41, 42, 43, 46) gửi về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 8
năm 2020.
- Phối hợp với Sở Tài chính và Chủ các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tổng hợp báo cáo tình hình
vay và trả nợ các nguồn vốn vay của Thành phố năm 2020; tổng hợp nhu cầu vay
cho đầu tư phát triển và xây dựng kế hoạch vay và trả nợ của Thành phố trong năm
2021.
- Đối với công tác lập quy hoạch, thực
hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật
quy hoạch, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và Nghị quyết số
69/NQ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về triển khai các nội dung Nghị
quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải
thích một số Điều của Luật Quy hoạch. Từ giai đoạn kế hoạch trung hạn 2021 -
2025, nguồn vốn bố trí cho công tác lập quy hoạch trên địa bàn Thành phố thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư công 2019; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố thực hiện nội dung này.
5. Giao Giám đốc Sở Nội
vụ:
5.1. Đánh giá tình
hình thực hiện năm 2020:
- Đánh giá tình hình hướng dẫn, triển
khai và kết quả đạt được trong 7 tháng đầu năm, ước cả năm 2020 và cả giai
đoạn 2016-2020 (chi tiết theo từng mục tiêu, từng năm) đối với việc thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Ban
chấp hành Trung ương Khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
các văn bản có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại tiết c khoản 2 Điều
4 Thông tư số 71/2020/TT-BTC.
- Đánh giá tình hình hướng dẫn, triển
khai và kết quả đạt được 7 tháng đầu năm, ước cả năm 2020 và tổng hợp lũy kế
tình hình thực hiện đến hết năm 2020 (chi tiết theo từng mục tiêu, từng
năm) đối với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Hội nghị Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập và các văn bản có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính tại tiết d khoản 2 Điều 4 Thông tư số 71/2020/TT-BTC.
5.2. Việc triển khai
thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế năm 2021:
Báo cáo chi tiết việc triển khai từng
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2020 đối với các nội dung về tinh giản biên
chế và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả theo Kết luận số 17-KL/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
39-NQ/TW; các mục tiêu về đổi mới đơn
vị sự nghiệp theo Nghị quyết số 19-NQ/TW; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP trong đó, xác
định mức giảm biên chế gắn với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm
2021 để làm cơ sở ước tính kinh phí dành ra từ việc giảm chi con người, chi
hoạt động bộ máy, chi cơ sở vật chất...; cũng như nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách tinh giản biên chế theo chế độ, chính sách hiện hành.
Sở Nội vụ thực hiện báo cáo gửi về Sở
Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm 2020.
6. Giao Giám đốc Sở
Tài chính:
- Căn cứ kết quả chi 7 tháng đầu năm
2020 để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách Thành
phố năm 2020; phân tích nguyên nhân các khoản tăng, giảm chi so với dự toán đầu
năm.
- Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản thi hành Luật; số kiểm tra dự toán thu chi ngân sách năm
2021 theo Thông báo của Bộ Tài chính; căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2021 do Cục Thuế Thành phố dự kiến và kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước để tổng hợp dự toán chi ngân sách thành phố năm 2021.
- Triển khai hướng dẫn lập dự toán chi
ngân sách năm 2021 trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và nguyên tắc xây dựng dự toán chi ngân sách do Bộ Tài chính hướng dẫn
tại Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020; đồng thời thông báo chỉ
tiêu kiểm tra về chi ngân sách năm 2021 cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các quận - huyện.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Chủ các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi tổng hợp báo cáo tình hình vay và trả nợ các nguồn vốn vay của Thành phố
năm 2020; tổng hợp nhu cầu vay cho đầu tư phát triển và xây dựng kế hoạch vay
và trả nợ của Thành phố trong năm 2021 và đề xuất mức bội chi ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Thông tư số
71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính.
7. Giao
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách tập trung chỉ đạo thực hiện
các báo cáo liên quan đến công tác lập dự toán ngân sách năm 2021 trên cơ sở hướng
dẫn của Cục Thuế Thành phố và Sở Tài chính. Đồng thời, báo cáo tình hình thu
chi tài chính năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu chi tài chính năm 2021 của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý; báo cáo tình hình
thu chi năm 2020 và dự kiến kế hoạch thu chi năm 2021 đối với các khoản thu
phí, lệ phí nộp ngân sách và để lại chi theo quy định gửi về Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo theo quy định.
Cụ thể các biểu mẫu liên quan công tác
lập dự toán ngân sách năm 2021 như sau:
* Đối với lập dự toán chi đầu tư phát
triển (gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp):
+ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016: mẫu biểu số 23, 24, 25, 26, 27, 33 và 34.
+ Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30
tháng 7 năm 2020: mẫu biểu số 01, 05.
+ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23
tháng 3 năm 2017: mẫu biểu số 25, 36, 38, 41, 46, 55, 61
và 62.
* Đối với lập dự toán chi thường xuyên
(gửi về Sở Tài chính để tổng hợp):
- Đối với các Sở, ban, ngành thành phố:
+ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016: mẫu biểu số 05, 06, 07, 08, 09, 11.1, 12, 13, 14, 15.
+ Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30
tháng 7 năm 2020: mẫu biểu số 02, 03, 04.
+ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23
tháng 03 năm 2017: mẫu biểu số 28, 45.
- Đối với Ủy ban nhân dân các quận -
huyện: mẫu biểu 02, 03, 04, 05 và 06 (đính kèm).
8. Cùng với việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Hải quan Thành phố và Cục
Thuế Thành phố chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đánh giá tình hình
triển khai và thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và chương trình công tác năm
2020.
9. Giao Sở Tài chính căn cứ báo cáo của Cục Hải quan Thành phố,
Cục Thuế Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, tổng hợp dự toán thu chi
ngân sách địa phương năm 2020 báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để trình Thường
trực Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét và gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước
trước ngày 20 tháng 8 năm 2020.
II/ VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023:
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước được lập hằng năm cho thời gian 03 năm, được lập kể từ năm dự toán
ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu nhằm định hướng cho
công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; định hướng thứ tự ưu tiên
phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ,
chính sách cho từng lĩnh vực trong trung hạn.
Theo quy định tại Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, việc lập, báo cáo, tổng hợp và trình kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 được tiến hành đồng thời với
quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân Thành
phố chỉ đạo như sau:
1. Giao Cục
Thuế Thành phố và Cục Hải quan Thành phố:
- Kế hoạch thu ngân sách nhà nước 03
năm 2021-2023 được lập trên cơ sở đánh giá toàn diện kế hoạch phát triển
2016-2020, trong đó có tác động của thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch
Covid-19 trong năm 2020; khả năng phát triển kinh tế, từng ngành nghề, lĩnh vực
trong giai đoạn 2021-2023, cập nhật kế hoạch 03 năm 2020-2022, ước thực hiện
năm 2020; dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 và mức tăng trưởng thu dự kiến
cho năm 2022, năm 2023; các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu của từng năm, các yếu tố tác
động của quá trình hội nhập quốc tế. Trong đó, lập kế hoạch thu nội địa từ hoạt
động sản xuất kinh doanh bình quân năm 2021 tăng khoảng 9-10% so với đánh giá ước
thực hiện năm 2020, các năm 2022-2023 tăng khoảng 10-11%/năm; tăng thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu khoảng 4-6%/năm trong giai đoạn 2021-2023.
- Kế hoạch thu ngân sách nhà nước phải
đảm bảo được tổng hợp theo từng khoản thu, cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước
(thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu); thuyết minh cụ
thể các yếu tố tác động
đến thu ngân sách trong từng năm (công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, dự
kiến thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, phí...).
- Cục Thuế Thành phố thực hiện báo cáo
thuyết minh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 và các biểu
mẫu đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC (mẫu biểu số 02, 03) và Nghị định số
31/2017/NĐ-CP (biểu số 08). Đồng thời, gửi báo cáo dự kiến kế hoạch thu ngân
sách 03 năm 2021-2023 của 24 quận - huyện, chi tiết theo từng năm và từng sắc
thuế cho Sở Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định mức trần bổ sung cân đối từ
ngân sách Thành phố cho ngân sách quận - huyện theo quy định tại Nghị định số
45/2017/NĐ-CP của Chính phủ (báo cáo theo Mẫu biểu 01 đính kèm Công văn này) gửi về
Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm 2020.
2. Giao Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp Cục Thống kê Thành
phố cập nhật và dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành
phố và thống kê các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2021-2023 theo mẫu biểu số 01
đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính - ngân
sách Thành phố 03 năm 2021-2023.
- Trên cơ sở đánh giá kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thành phố; các mục tiêu, kế hoạch và dự báo
phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực liên quan; kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2021-2025 của Thành phố; lộ trình thực hiện 3 chương trình trọng
điểm và 01 chương trình đột phá theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố để lập kế hoạch chi
đầu tư phát triển 03 năm 2021-2023.
- Đối với năm 2022-2023, lập kế hoạch
đầu tư theo cơ chế phân cấp vốn đầu tư giai đoạn 2021-2025; căn cứ việc lập kế
hoạch đầu tư phải dựa trên các chương trình, dự án, nhiệm vụ chuyển tiếp theo tiến độ thực hiện;
các chương trình, dự án, nhiệm vụ mới đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện
hành và phù hợp với định hướng tiếp tục cơ cấu lại ngân sách và nợ công giai đoạn
2021-2030 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Dự kiến kế hoạch vốn chi đầu tư phát
triển giai đoạn 03 năm 2021-2023 bao gồm số liệu và thuyết minh chi tiết theo
từng năm, từng lĩnh vực chi và theo thứ tự ưu tiên.
- Đối với trần chi ngân sách cho đầu
tư phát triển, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thông báo trần chi ngân
sách đầu tư phát triển cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các đơn vị dự toán cấp
01 cho từng năm 2021, 2022 và 2023, đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan,
đơn vị; Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo thuyết minh kế hoạch vốn chi đầu
tư phát triển 03 năm 2021-2023 và các biểu mẫu đính kèm Thông tư số
69/2017/TT-BTC (mẫu biểu số 15), Nghị định số 31/2017/NĐ-CP (biểu số
11) và các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2021-2023 theo biểu mẫu đính kèm Thông
tư số 69/2017/TT-BTC (mẫu biểu số 01) gửi về Sở Tài chính trước ngày 15
tháng 8 năm 2020.
3. Giao Giám
đốc Sở Nội vụ:
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu nhiệm vụ năm 2020, lập kế hoạch chi tiết theo từng năm (2021 -
2023) đối với việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế và đổi mới đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14
ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để làm cơ sở triển khai
thực hiện giảm dự toán đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong dự toán chi
thường xuyên. Sở Nội vụ thực hiện báo cáo gửi về Sở Tài chính trước ngày 15
tháng 8 năm 2020.
4. Giao Giám
đốc Sở Tài chính:
- Xây dựng và thông báo trần chi thường
xuyên ngân sách năm 2021-2023 cho các cơ quan, đơn vị để làm căn cứ xây dựng kế
hoạch tài chính - ngân sách 03 năm.
- Hướng dẫn các sở - ban ngành, quận -
huyện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2021-2023 phù hợp với
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật.
- Căn cứ kế hoạch 03 năm 2020-2022, ước
thực hiện năm 2020, trần chi ngân sách giai đoạn năm 2021-2023; dự kiến thu
ngân sách và nhu cầu chi đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo;
nhu cầu chi thường xuyên của các đơn vị trong giai đoạn 03 năm 2021-2023 để tổng
hợp, hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách Thành phố 03 năm 2021-2023 trình
Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
- Trong quá trình lập kế hoạch tài
chính - ngân sách 03 năm 2021-2023, nếu có phát sinh chế độ mới ban hành, căn cứ
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính sẽ hướng dẫn các sở ngành, quận
- huyện xác định nhu cầu chi để điều chỉnh kế hoạch.
5. Giao Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
- Trên cơ sở hướng dẫn lập kế hoạch
tài chính - ngân sách 03 năm 2021-2023 của Cục Thuế Thành phố, Sở Tài chính và
Sở Kế hoạch và đầu tư; các đơn vị chủ động sắp xếp, rà soát các nhiệm vụ chi để
lập kế hoạch chi ngân sách 03 năm 2021-2023 nằm trong phạm vi trần chi ngân
sách được thông báo (giới hạn chi ngân sách). Trường hợp nhu cầu chi vượt trần
được thông báo; các đơn vị phải thuyết minh cụ thể nguyên nhân tăng nhu cầu chi
là thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; đồng thời phải đề xuất
các giải pháp về nguồn tài chính đảm bảo cho nhu cầu chi này nhằm thực hiện được
các nhiệm vụ được giao.
- Kế hoạch chi ngân sách 03 năm
2021-2023 được lập chi tiết theo từng năm, cùng với các đánh giá thuyết minh có
liên quan gửi về Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo theo
quy định; trong đó:
* Đối với lập dự toán chi đầu tư phát
triển (gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp):
+ Thông tư số 69/2016/TT-BTC ngày 07
tháng 7 năm 2017: mẫu biểu số 13, 14, 15.
+ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23
tháng 3 năm 2017: mẫu biểu số 11
* Đối với lập dự toán chi thường xuyên
(gửi về Sở Tài chính để tổng hợp):
+ Đối với các sở, ban, ngành Thành phố:
báo cáo theo mẫu biểu từ số 13 đến số 22
đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 07 năm 2017.
+ Đối với Ủy ban nhân dân các quận -
huyện: báo cáo theo mẫu biểu số 07, 08, 09, 10, 11, 12 (đính kèm).
- Trước ngày 31 tháng 3 năm 2021, cơ
quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước theo Điều 18 Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính.
III/ LẬP KẾ HOẠCH
VAY, SỬ DỤNG VÀ TRẢ NỢ VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI NĂM 2020, KẾ HOẠCH 03 NĂM
2021-2023:
1. Giao các Chủ chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo tình hình và kế hoạch vay,
trả nợ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo các nội dung sau:
- Tình hình huy động, trả nợ vay lại vốn
vay nước ngoài của Chính phủ năm 2020: dư nợ đầu năm; huy động trong năm (đến
ngày 30/6/2020 và ước cả năm 2020); số trả nợ gốc, lãi và phí (đến ngày
30/6/2020 và ước cả năm 2020), dư nợ vay (đến ngày 30/6/2020 và ước đến ngày
31/12/2020).
- Xây dựng kế hoạch vay và trả nợ năm
2021: dự kiến số vay và số trả nợ (bao
gồm nợ gốc, lãi và phí) trong năm 2021 đối với:
+ Các dự án hiện tại đang triển khai
thực hiện;
+ Các dự án dự kiến phát sinh mới: bao
gồm các dự án dự kiến đề xuất vay trong năm; dự án đang đàm phán, có thể ký hợp
đồng vay trong năm; dự án có thể giải ngân ngay vốn vay lại trong năm...
- Dự kiến kế hoạch vay và trả nợ 03
năm 2021-2023 theo từng năm (bao gồm nợ gốc, lãi và phí) đối với:
+ Các dự án hiện tại đang triển khai
thực hiện;
+ Các dự án dự kiến phát sinh mới: bao
gồm các dự án dự kiến đề xuất vay trong năm; dự án đang đàm phán, có thể ký hợp
đồng vay trong năm; dự án có thể giải ngân ngay vốn vay lại trong năm...
- Về mẫu biểu báo
cáo:
+ Về lập kế hoạch vay, sử dụng và trả
nợ vốn ODA, vốn vay ưu đãi năm 2021: Chi tiết theo Mẫu biểu số 01
Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính.
+ Về lập kế hoạch 03 năm 2021-2023:
chi tiết theo Mẫu biểu số
2.03 và Mẫu biểu số 2.04
ban hành kèm theo Thông tư số 84/2018/TT-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ
Tài chính.
Các Chủ chương trình, dự án có trách
nhiệm thực hiện đúng hạn, đúng nội dung, đảm bảo tính chính xác của số liệu và gửi
báo cáo về Sở Tài chính để có cơ sở tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tài chính. Trường hợp các đơn vị
không tổng hợp đầy đủ dẫn đến việc không vay vốn kịp thời để triển khai
thực hiện dự án hoặc dẫn đến phát sinh tình hình vay, trả nợ ngoài kế hoạch đã
dự kiến thì các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Giao các Chủ chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn
vay nợ nước ngoài và vốn đối ứng năm 2021:
Báo cáo chi tiết theo từng dự án các nội
dung như sau:
- Nhà tài trợ;
- Thời gian thực hiện dự án;
- Tổng số vốn ký kết theo Hiệp định:
bao gồm số cấp phát và số vay lại;
- Lũy kế thực hiện đến 31/12/2019: bao
gồm số cấp phát và số vay lại;
- Đánh giá thực hiện năm 2020: bao gồm
số cấp phát và số vay lại;
- Dự toán năm 2021: bao gồm số cấp
phát và số vay lại.
(Chi tiết theo Mẫu biểu số 08
đính kèm Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính).
IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thủ trưởng các Sở,
ban ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ các văn
bản hướng dẫn của Sở Tài chính, Cục Thuế Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư để
triển khai thực hiện công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, xây
dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 theo đúng yêu cầu
và thời hạn quy định.
Các Sở, ban ngành Thành phố và Ủy ban
nhân dân các quận - huyện cung cấp số liệu theo các biểu mẫu quy định tại Thông
tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 69/2017/TT-BTC, Thông tư số
71/2020/TT-BTC và các biểu mẫu kèm theo Công văn này. Đối với các nội dung
không có biểu mẫu kèm theo hướng dẫn, đề nghị các Sở, ban ngành Thành phố và Ủy
ban nhân dân
các
quận - huyện căn cứ vào tính chất và đặc thù của từng lĩnh vực để thuyết minh
cơ sở tính toán cho phù hợp. Nội dung và các biểu mẫu hướng dẫn tại Công văn này được đăng
tải trên trang web của Sở Tài chính tại địa chỉ http://www.tcvg.hochiminhcity.gov.vn
2. Trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc; các đơn vị liên hệ Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế Thành phố để cùng trao đổi, xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Như trên, kèm Phụ lục;
- TTUB: CT, PCT/TT;
- VPUB: CVP, PCVP/KT;
- Phòng KT, kèm Phụ lục;
- Lưu: VT, (KT/Cg).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|