Công văn 2900/CQLXD-DAĐT1 năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ khi triển khai công tác khảo sát, thiết kế lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải là cấp quyết định đầu tư của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành

Số hiệu 2900/CQLXD-DAĐT1
Ngày ban hành 06/10/2021
Ngày có hiệu lực 06/10/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông
Người ký Nguyễn Bách Tùng
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC QLXD&CLCTGT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2900/CQLXD-DAĐT1
Về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ khi triển khai công tác khảo sát, thiết kế lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng do Bộ GTVT là cấp quyết định đầu tư.

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2021

 

Kính gửi:

- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Các Ban quản lý dự án: 2; 6; 85; Đường sắt;
- Sở Giao thông vận tải: Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.

Quán triệt chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 23/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Để thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng; đồng thời tăng cường công tác quản lý chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải ngân; Ban cán sự Đảng Bộ GTVT ban hành Chỉ thị 05-CT/BCSĐ ngày 26/8/2020; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chỉ thị số 07/CT-BGTVT ngày 25/8/2020, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Giao thông vận tải tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ tại các Chỉ thị nêu trên;

Để nâng cao chất lượng hồ sơ khảo sát, lập hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) các dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, khắc phục các tồn tại, vướng mắc làm ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ BCNCKT, tiến độ thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, Cục QLXD & CLCTGT đề nghị các Chủ đầu tư thực hiện một số nội dung sau:

1. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12, Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Tại khoản 2, Điều 18 Nghị định số 40/2020/NĐ- CP ngày 06/4/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công: “…ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại điểm c, khoản 1 điều này…”, điểm c, khoản 1, Điều 18 NĐ số 40/2020/NĐ-CP quy định: “Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án…”;

2. Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 (điểm a, khoản 2, Điều 76) quy định: “Chủ đầu tư có nghĩa vụ lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng”. Tại Khoản 2, Điều 28, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định: “Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, Chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng”. Căn cứ quy định của Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 (điểm c, khoản 3, Điều 71); Khoản 8, Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, đề nghị Chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết của BCNCKT phục vụ thẩm định dự án đầu tư theo quy định;

3. Theo yêu cầu riêng của từng dự án, Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định BCNCKT đầu tư xây dựng. Để hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung trong quá trình khảo sát; lập hồ sơ BCNCKT; tổ chức thẩm định, phê duyệt BCNCKT, đề nghị các Chủ đầu tư kiểm soát chặt chẽ ngay từ khi phê duyệt đề cương nhiệm vụ, phương án khảo sát xây dựng, tính toán chi phí công tác khảo sát, thiết kế lập BCNCKT, quy định cụ thể các nội dung công việc cho phù hợp quy định, khi lập BCNCKT đầu tư xây dựng gồm[1]:

- Văn bản thỏa thuận cấp điện, thông tin, cấp nước, thoát nước thải, đấu nối giao thông, các văn bản thỏa thuận về kết nối hạ tầng khác (nếu có);

- Văn bản chấp thuận độ cao công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (nếu có);

- Kết quả thẩm định đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

- Văn bản thẩm duyệt hoặc ý kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

- Kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Kết quả thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Quá trình thẩm định BCNCKT, Cơ quan thẩm định kiểm tra, rà soát, hồ sơ BCNCKT thường gặp một số tồn tại, để khắc phục ngay tình trạng này, đề nghị các Chủ đầu tư, TVTK và các đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát thực hiện một số nội dung sau:

- Về sự phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt: Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế cập nhật đầy đủ trong BCNCKT các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Khung tiêu chuẩn áp dụng cho dự án phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư (khoản 3, Điều 6 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13). Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế khi trình thẩm định BCNCKT cập nhật đầy đủ quyết định phê duyệt khung tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án theo quy định;

- Thủ tục liên quan đến việc thỏa thuận đấu nối hạ tầng kỹ thuật (viễn thông, điện, cấp nước, thoát nước,…), đấu nối giao thông, luồng Đường thủy, Hàng hải, Hàng không,… khi trình thẩm định BCNCKT thực hiện đầy đủ theo quy định;

- Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định. Việc thực hiện thẩm định tại các đơn vị chuyên ngành (Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Sở Tài nguyên & Môi trường,…), thường kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt dự án, do đó Chủ đầu tư, TVTK, các đơn vị liên quan chủ động thực hiện[2];

- Thủ tục giám sát đầu tư của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án theo quy định tại Điều 74 Luật Đầu tư công;

- Thủ tục liên quan đến huy động và khả năng cân đối vốn để thực hiện dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định.

5. Thực trạng, các tồn tại trong công tác khảo sát, thiết kế, các giải pháp khắc phục trong quá trình lập BCNCKT:

5.1. Một số tồn tại trong quá trình khảo sát, lập hồ sơ thiết kế:

- Đề cương nhiệm vụ khảo sát, phương án khảo sát chưa nêu cụ thể và đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp thực hiện. Thiếu số liệu về đăng ký cầu, cống cũ, đường cũ, hệ thống các tuyến đường giao thông trong khu vực; chưa cập nhật đầy đủ số liệu thủy văn qua các đợt mưa lũ lịch sử, chưa cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng, cốt cao độ quy hoạch của các đô thị, quy hoạch mỏ vật liệu xây dựng thông thường, quy hoạch các vị trí đổ thải vật liệu,.... Số liệu khảo sát, thí nghiệm các mỏ vật liệu xây dựng chưa đầy đủ, tiềm ẩn nguy cơ khó khăn về vật liệu xây dựng trong quá trình thi công. Công tác khảo sát các đường giao thông nội tuyến, ngoại tuyến sử dụng làm đường công vụ thi công thiếu, chưa làm việc với các cơ quan quản lý, địa phương để có phương án hoàn trả nguyên trạng; chưa đánh giá các ảnh hưởng của phương án thiết kế đến đời sống sinh hoạt của người dân, nứt nhà dân, ảnh hưởng hạ lưu các cống thoát nước,…do đó gặp nhiều khó khăn trong bước triển khai tiếp theo;

- Trong quá trình thực hiện dự án còn một số tồn tại về chất lượng dịch vụ tư vấn, từ khâu khảo sát, điều tra (sai khác về địa hình, địa chất, thủy văn) đến khâu thiết kế, lập dự án đầu tư. Những tồn tại này đã dẫn đến việc phát sinh khối lượng, làm tăng kinh phí, kéo dài thời gian thi công,... TVTK chưa chú trọng khảo sát kỹ lưỡng lưu lượng, thành phần xe, phân bổ lưu lượng xe giữa các tuyến đường trong khu vực dự án3, chưa đưa ra các kịch bản dự báo lưu lượng giao thông, do đó khi tính toán đề xuất cường độ mặt đường yêu cầu (Eyc) và quy mô tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án,... chưa có cơ sở để xem xét, quyết định. Khi thiết kế kết cấu áo đường chưa làm đủ các thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý của các loại vật liệu phục vụ xây dựng; chưa có giải pháp chủ động phòng chống sạt trượt mái taluy hoặc ảnh hưởng của nước ngầm, xử lý nền đất yếu,…Đối với các tuyến đường đang khai thác khi nâng cấp, mở rộng việc khảo sát tình trạng đường cũ, đánh giá nguyên nhân hư hỏng mặt đường cũ chưa quan tâm đúng mức, do đó đã đưa ra các giải pháp thiết kế chưa phù hợp, phải điều chỉnh trong quá trình triển khai các bước tiếp theo. Đối với các tuyến mới phạm vi khảo sát chưa đầy đủ, chưa có đủ số liệu để nghiên cứu so sánh, lựa chọn phương án phù hợp;

- Trong công tác lập dự án còn thiếu và yếu về khâu “Tổng thể” nên các dự án luôn bị rơi vào tình trạng thiếu đồng bộ, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều trong quá trình thực hiện; phát sinh nhiều vấn đề trong quá trình khai thác, đặc biệt là vấn đề an toàn giao thông và phát triển bền vững. Đặc biệt dự án có nhiều đơn vị tư vấn tham gia, chưa có đơn vị tư vấn tổng thể để ban hành các hồ sơ mẫu hướng dẫn thiết kế chung. Do đó, hồ sơ thiết kế chưa có sự thống nhất, đồng bộ về giải pháp kỹ thuật;

- Công tác giám sát của Chủ đầu tư, TVGS trong quá trình khảo sát dự án chưa quan tâm đúng mức; chưa kịp thời yêu cầu TVTK khắc phục các tồn tại, bổ sung số liệu khảo sát, thiết kế,... theo đề cương và hợp đồng đã ký kết;

- Công tác khảo sát, thiết kế tiến độ luôn bị yêu cầu cao về thời gian, khối lượng công tác khảo sát bị hạn chế, đặc biệt khi so sánh, lựa chọn các phương án tuyến, phương án vị trí cầu, các điểm khống chế (khu di tích lịch sử, khu vực tâm linh, công trình điện, đập thủy lợi,…) chưa thực hiện đầy đủ.

5.2. Giải pháp khắc phục:

Để khắc phục ngay tình trạng nêu trên, đề nghị Chủ đầu tư, TVTK, các đơn vị có liên quan kiểm tra, rà soát và thực hiện một số nội dung sau:

[...]