BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2866/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền thuê
đất.
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 06
năm 2016
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Trả lời Công văn số 1222/CT-THNVDT
ngày 11/4/2016 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Quy định của
pháp luật trước ngày 01/7/2014:
- Tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định:
“Điều
3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của Nghị định này được tính vào vốn đầu
tư của dự án;
b) Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nghị định này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp...”
- Tại Khoản 3 Điều
7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Người được Nhà nước cho thuê đất
mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất
thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì
được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất,
Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ
đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được
bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.”
- Tại Điểm 3.2 Mục 3
Phần II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày
03/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định:
“II-THAY THẾ MỤC IV PHẦN B NHƯ
SAU:
...3.2- Căn cứ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ
đã được xác định theo quy định tại Tiết 3.1 Điểm
này, việc trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ
về đất
vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp tiền thuê đất 01
lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất, hỗ
trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất của cả
thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn
thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ
về đất thì người thuê đất nộp 01 lần phần chênh lệch
này vào ngân sách nhà nước ngay trong năm đầu tiên
nộp tiền thuê đất.
b) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm, căn cứ số
tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp và số tiền thuê đất phải nộp hàng năm, cơ quan thuế tính trừ dần vào
Thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng không quá số tiền thuê đất
phải nộp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP Người thuê đất phải nộp tiếp sau khi đã
trừ hết (nếu vẫn còn trong thời hạn thuê đất).
Các trường hợp đã xác định “số năm
(n) được trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất vào tiền
thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất)” theo hướng dẫn tại Tiết b Điểm 2 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC thì nay phải thực hiện việc “tính trừ dần” theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
- Tại Điều 15 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định:
“Điều 15. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu
thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã
được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ
chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt
được tính vào vốn đầu
tư của dự án.”
- Tại Điểm a Khoản 2 Điều
3 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều
3. Điều Khoản thi hành
2. Xử lý một số vấn đề
tồn tại khi Nghị định này có hiệu lực thi hành;
a) Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt
theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì được trừ
chi phí bồi thường
đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp,
mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng
trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.”
- Tại Điều 3 Thông tư
số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định:
“Điều 3. Bổ sung Mục IVa vào sau Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
Mục IVa. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng
hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo
phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ
bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp không
được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được
quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời Điểm xác định tiền
thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê
đất hàng năm."
* Quy định của
pháp luật kể từ ngày 01/7/2014:
- Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 2 và Khoản
3, Điều 13 quy định:
“2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá và người được
nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất
phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không
vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với
số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu
có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng.”
+ Tại Khoản 11 Điều
31 quy định:
“Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng
trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo
phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Luật Đất đai năm
2003 nhưng chưa khấu trừ hết vào số tiền thuê đất
phải nộp hàng năm theo quy định của pháp luật từng thời kỳ thì tiếp tục được khấu trừ số tiền
còn lại đã được cơ quan có thẩm quyền xác định và được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền
thuê đất và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất
hàng năm.”
- Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 2 Điều 12
quy định:
2. Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất
gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước
cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất
thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất khi hết
thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
+ Tại Khoản 5 Điều 17
quy định:
“Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng đang trừ dần số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm hoặc đang trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất
thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại được quy đổi ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời Điểm ngày 01 tháng
01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.”
+ Tại Khoản 2 Điều 20
quy định:
“Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn tại Thông tư
này.”
Căn cứ các quy định trên:
a) Về khấu
trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng chưa khấu trừ hết vào
số tiền thuê đất phải nộp hàng năm:
- Trường hợp nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đang trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm hoặc đang trong thời
gian ưu đãi miễn tiền thuê đất nhưng thuộc đối tượng thực hiện khấu trừ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo Thông
tư số 141/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài chính thì số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn lại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được quy đổi
ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời Điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được xác
định là năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
- Trường hợp nhà đầu tư ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt đang trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất nhưng thuộc đối
tượng thực hiện khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào
tiền thuê đất phải nộp theo phương thức quy đổi ra số năm,
tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại Điều 3 Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính thì không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. Việc quy đổi số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước ra số năm, tháng hoàn thành
nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo giá thuê đất tại thời Điểm xác định tiền
thuê đất phải nộp kỳ đầu quy định tại Điều 3 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày
29/6/2011 của Bộ Tài chính.
b) Về khấu trừ số tiền bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng vào tiền thuê
đất phải nộp trong thời gian gia hạn thuê đất:
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 mà đến ngày
01/7/2014 chưa khấu trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm do doanh
nghiệp đang trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất thì
số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng này được tiếp tục khấu trừ vào tiền
thuê đất phải nộp của doanh nghiệp trong thời hạn thuê đất ghi trong quyết định
cho thuê đất của doanh nghiệp (không bao gồm thời gian doanh nghiệp được gia hạn
thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai). Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr - Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục QLCS, Vụ Chính sách thuế- BTC;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|