Công văn 285/CTHN-TTHT năm 2021 xử lý đối với một số vé cước đường bộ tự in bị trùng ký hiệu số trên tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 285/CTHN-TTHT |
Ngày ban hành | 05/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 05/01/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 285/CTHN-TTHT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Tổng công ty Đầu tư phát
triển đường cao tốc Việt Nam
Mã số thuế: 0101573511
Địa chỉ: Tầng 2,3,4,5 Tháp A, Tòa nhà
Central Point, số 219 phố Trung Kính, P.Yên Hòa, Q.Cầu Giấy, TP Hà Nội
Cục Thuế thành phố Hà Nội nhận được công văn số 687/CV-VEC ngày 26/5/2020, công văn số 960/CV-VEC ngày 21/7/2020, công văn số 1104/CV-VEC ngày 25/8/2020 của Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (sau đây gọi là “Tổng công ty”) về việc xử lý đối với một số vé cước đường bộ tự in bị trùng ký hiệu số trên tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai do Tổng công ty quản lý. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 5 Điều 3 về giải thích từ ngữ:
“5. Hóa đơn giả là hóa đơn, được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 4 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ) về hình thức hóa đơn:
“2. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;”.
+ Tại khoản 6 Điều 5 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ) quy định về nguyên tắc tạo hóa đơn:
“6. Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.”
+ Tại khoản 3 Điều 6 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ) quy định về hóa đơn tự in:
“3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng trên hóa đơn.”
+ Tại Điều 17 quy định về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập:
“1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về sử dụng hóa đơn quy định:
+Tại Điều 22 về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:
“Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
…”.
+Tại Điều 25 về sử dụng hóa đơn của người mua hàng:
“1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
…
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.”
- Căn cứ khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:
“3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.