Công văn 2824/BTP-CNTT năm 2019 về đôn đốc cập nhật và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 2824/BTP-CNTT
Ngày ban hành 29/07/2019
Ngày có hiệu lực 29/07/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Nguyễn Khánh Ngọc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2824/BTP-CNTT
V/v đôn đốc cập nhật và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sau hơn 04 năm triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, công tác quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đã có những bước chuyển biến tích cực. Việc cập nhật và rà soát văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là văn bản) về cơ bản được các Bộ, ngành, địa phương quan tâm triển khai thực hiện.

Bên cạnh việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật miễn phí, phục vụ nhu cầu khai thác và sử dụng của các tổ chức, cá nhân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật còn có vai trò là Cơ sở dữ liệu nguồn, thực hiện việc cung cấp văn bản cho nhiều cơ sở dữ liệu và phần mềm khác nhau như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Bộ Pháp điển điện tử; Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản..., Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đã và đang hỗ trợ tích cực cho các cán bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

Tuy nhiên, qua theo dõi của Bộ Tư pháp và qua phản ánh của các tổ chức, cá nhân, tính đến thời điểm hiện tại, một số Bộ, ngành, địa phương chưa nghiêm túc thực hiện các quy định của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP, cụ thể: chậm cập nhật văn bản mới được ban hành; không thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Tình trạng này dẫn đến sự thiếu hụt văn bản và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực văn bản, đồng thời gây khó khăn trong việc tìm hiểu, khai thác, sử dụng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc vận hành, thực hiện các cơ sở dữ liệu đang sử dụng văn bản nguồn từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Bên cạnh đó, nhiều Bộ, ngành, địa phương vẫn còn tình trạng xác định số, ký hiệu văn bản chưa chính xác (số văn bản QPPL không liên tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL). Tình trạng này gây khó khăn trong việc thống kê, tổng hợp và tra cứu văn bản.

Để khắc phục tình trạng nêu trên, đồng thời, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình về “cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật” tại Công văn số 4631/VPCP-PL ngày 30/5/2019 của Văn phòng Chính phủ “v/v báo cáo công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL 2018”, Bộ Tư pháp đề nghị các Bộ, ngành, địa phương quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:

- Cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm cập nhật của mình lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP;

- Thường xuyên rà soát, cập nhật tình trạng hiệu lực của văn bản theo quy định tại Điều 15 Nghị định 52/2015/NĐ-CP để bảo đảm tình trạng hiệu lực văn bản được chính xác;

- Thực hiện đúng quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và văn bản có liên quan về việc đánh số, ký hiệu của văn bản;

- Riêng đối với văn bản còn thiếu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được ban hành trong thời gian từ 01/01/2018 đến 31/12/2018 (tại các Phụ lục đính kèm), khẩn trương hoàn thành việc rà soát, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trước ngày 30/8/2019.

Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý cơ quan./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Lê Thành Long (để b/c);
- Lưu: VT, CNTT
.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc

 

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH NGHỊ ĐỊNH

Loại văn bản

Số lượng văn bản đã ban hành

Số lượng văn bản đã cập nhật

Thông tin văn bản còn thiếu

Slượng

Tên Văn bản

Trách nhiệm cập nhật

Nghị định

162

147

15

1) 02/2018/NĐ-CP

Bộ Thông tin và Truyền Thông

2) 03/2018/NĐ-CP

3) 05/2018/NĐ-CP

Bộ Quốc phòng

4) 18/2018/NĐ-CP

5) 102/2018/NĐ-CP

6) 53/2018/NĐ-CP

7) 21/2018/NĐ-CP

Bộ Công an

8) 73/2018/NĐ-CP

9) 90/2018/NĐ-CP

10) 61/2018/NĐ-CP

Văn phòng Chính phủ

11) 115/2018/NĐ-CP

Bộ Y tế

12) 118/2018/NĐ-CP

13) 133/2018/NĐ-CP

Bộ VHTT và Du lịch

14) 131/2018/NĐ-CP

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

15) 141/2018/NĐ-CP

Bộ Công thương

 

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Loi văn bản

Số lượng văn bản đã ban hành

Số lượng văn bản đã cập nhật

Thông tin văn bản còn thiếu

Số lượng

Tên văn bản

Trách nhiệm cập nhật

Quyết định

49

40

09

1) 07/2018/QĐ-TTg

Bộ Công an

2) 09/2018/QĐ-TTg

Bộ Giao thông vận tải

3) 35/2018/QĐ-TTg

4) 23/2018/QĐ-TTg

Văn phòng Chính phủ

5) 28/2018/QĐ-TTg

6) 33/2018/QĐ-TTg

Bộ Y tế

7) 34/2018/QĐ-TTg

Bộ Công thương

8) 39/2018/QĐ-TTg

Bộ Công thương

9) 41/2018/QĐ-TTg

Bộ Tài Chính

 

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH THÔNG TƯ

STT

Cơ quan ban hành

Tổng số VB được ban hành

VB đã cập nhật trên CSDLQGPL

VB chưa cập nhật trên CSDLQGPL

Ghi chú

1

Bộ Công an

45 Văn bản

08 Văn bản

37 Văn bản

Trong 37 văn bản còn thiếu có 5 TTLT chưa cập nhật là:

1) 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC- VKSNDTC-TANDTC

2) 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

3) 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP

4) 02/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP

5) 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

2

Bộ Công thương

57 Văn bản

55 Văn bản

02 Văn bản

Số văn bản thiếu:

23 và 33

3

Bộ Giao thông vận tải

61 Văn bản

47 Văn bản

14 Văn bản

Số văn bản thiếu:

-06, 09, 10, 14, 32, 41, 46,

- 54, 55

- Từ số 57 đến số 61

4

Bộ Giáo dục và Đào tạo

34 Văn bản

23 Văn bn

11 Văn bản

Số văn bản thiếu:

-23,

- Từ số 25 đến số 34

5

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

03 Văn bản

09 Văn bản

0 văn bản

Theo báo cáo thống kê - kỳ báo cáo năm chính thức 2018 là 03 Văn bản. Tuy nhiên trên thực tế số văn bản cuối cùng có số ký hiệu 09/2018/TT-BKHĐT

Đề nghị làm rõ sự chênh lệch này.

6

Bộ Khoa học và Công nghệ

18 Văn bản

15 Văn bản

03 Văn bản

Số văn bản thiếu:

Từ số 16 đến số 18

7

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

24 Văn bản

23 Văn bn

19 Văn bản

Theo Báo cáo thống kê - kỳ báo cáo năm chính thức 2018 là 24 Văn bản. Tuy nhiên trên thực tế số văn bản cuối cùng có số ký hiệu là 42/2018/TT-BLĐTBXH.

Các số văn bản còn thiếu là:

-18,19, 22

- Từ số 25 đến số 28

- Từ số 30 đến số 35

- Từ số 37 đến số 42

Đề nghị cập nhật bổ sung những văn bản thiếu và làm rõ sự chênh lệch này.

8

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

44 Văn bn

43 Văn bản

01 Văn bản

Số văn bản còn thiếu là:

07/2018/TT-BNNPTNT

9

Bộ Quốc phòng

171 Văn bản

05 Văn bản

166 Văn bản

Theo Báo cáo thống kê - kỳ báo cáo năm chính thức 2018 là 171 Văn bản. Tuy nhiên trên thực tế số văn bản cuối cùng có số ký hiệu là 173/2018/TT-BQP.

Các số văn bản còn thiếu là:

- Từ số 01 đến số 63;

- Từ số 65 đến số 92;

-Từ số 94 đến số 142;

- Từ số 144 đến số 104;

- Từ số 106 đến số 150;

- Từ số 152 đến số 173;

Đề nghị cập nhật bổ sung những văn bản thiếu và làm rõ sự chênh lệch này.

10

Bộ Thông tin và Truyền thông

24 Văn bản

03 Văn bản

21 Văn bản

Các số văn bản còn thiếu là:

- Từ số 01 đến 09

- Số 11, 12, 14

- Từ số 16 đến số 24

11

Bộ Y tế

49 Văn bản

31 Văn bản

18 Văn bản

Các số văn bản còn thiếu là:

-Số 17,18

- Từ số 20 đến 22

- Số 25, 26, 30, 33

- Từ số 37 đến số 39

- Từ số 41 đến số 43

- Số 45, 46

12

Thanh tra Chính phủ

01 Văn bản

0 Văn bản

01 Văn bản

 

13

Bộ Tài chính

 

 

 

42/2018/TT-BTC

48/2018/TT-BTC

53/2018/TT-BTC

60/2018/TT-BTC

66/2018/TT-BTC

114/2018/TT-BTC

115/2018/TT-BTC

129/2018/TT-BTC

Ghi chú: Số liệu văn bản bị thiếu có tính tương đối vì việc thống kê có thể sẽ tính cả văn bản mật theo ngành không được đăng tải công khai hoặc văn bản không có do đánh số không liên tiếp. Vì vậy, các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào khoản 3 Điều 12 Nguyên tắc cập nhật văn bản và số văn bản thực tế ban hành để cập nhật bổ sung các văn bản còn thiếu lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

 

PHỤ LỤC 4

[...]