Kính gửi: UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ
quan nhà nước và các Chương trình, Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thời gian qua, dưới sự
quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo các cấp, các cơ quan nhà nước đã đẩy mạnh triển
khai ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành, thúc đẩy cải cách hành
chính và bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo tiền đề phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn tiếp theo.
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về một mô hình
chính phủ điện tử để làm định hướng chung cho các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương trong phát triển chính phủ điện tử của mình, Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Công văn hướng dẫn về Mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp
tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị Quý cơ quan phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để được
hướng dẫn giải quyết.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Minh Hồng (để b/c);
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, ƯDCNTT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC
TRƯỞNG CỤC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nguyễn Thành Phúc
|
HƯỚNG
DẪN
MÔ
HÌNH THÀNH PHẦN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ CẤP TỈNH
(Kèm theo Công văn số 270/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/02/2012 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
Đặt vấn đề
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg
ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008, Quyết định
số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010, Quyết định số
1605/2010/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, các tỉnh/thành phố đã và đang
triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan,
cải thiện chất lượng dịch vụ công cung cấp cho người dân và doanh nghiệp hướng
đến phát triển Chính phủ điện tử tại Việt Nam.
Mô hình thành phần chính quyền điện tử
cấp tỉnh được giới thiệu trong tài liệu này là bước đi đầu tiên, tiếp cận theo
hướng hỗ trợ các tỉnh/thành phố lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, có
được một tầm nhìn chung xác định phát triển chính quyền điện tử.
Phạm vi áp dụng
Tài liệu là một hướng dẫn kỹ thuật,
khái quát về các mối quan hệ của chính phủ điện tử và mô hình thành phần của
chính phủ điện tử, nhằm mục đích giúp các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
hình thành nhận thức ban đầu về mô hình thành phần của chính quyền điện tử cấp
tỉnh, từ đó, làm căn cứ cho việc lập kế hoạch, xác định mức độ trưởng thành,
lựa chọn các dự án/nhiệm vụ ưu tiên triển khai, xem xét, đánh giá, đi tới quyết
định lựa chọn phát triển các hệ thống thông tin của chính quyền điện tử của
mình đảm bảo đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao khả
năng thành công trong triển khai, giảm thiểu sự trùng lặp về nỗ lực và chi phí
xây dựng các ứng dụng, dịch vụ và cơ sở hạ tầng, tăng cường khả năng liên thông
kết nối và tích hợp giữa các hệ thống thông tin trong chính quyền điện tử cấp
tỉnh.
Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng bao gồm các tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương. Cơ
quan chính quyền các cấp có thể tham
khảo tài liệu này để phát triển hệ thống thông tin của mình.
Khởi đầu với quá trình cải cách hành
chính được diễn ra vào những năm 70 của thế kỷ trước trong các nước phát triển,
tiếp theo là quá trình chính phủ các nước đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin vào trong hoạt động của các cơ quan chính phủ, khái niệm
chính phủ điện tử
đã ra đời vào
những năm 90
cùng với những khái niệm khác như thương mại điện tử, doanh nghiệp điện tử, …
Vào những năm
1995-2000,
chính phủ điện tử
đã được các nước tiếp thu và ứng dụng rộng rãi, thúc đẩy phát triển
và ngày càng được các nước coi như một giải pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả làm
việc của các cơ quan chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Cho đến nay
chính
phủ điện tử
vẫn tiếp tục được các nước thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, ngày càng sâu rộng hơn,
các nước đã coi phát triển chính phủ điện tử là bắt buộc.
Ngày nay, với sự bùng
nổ của các phương tiện di động, băng rộng, công nghệ… nên nhiều
nước đã đẩy mạnh phát triển chính phủ điện tử đa dạng hơn, liên thông hơn dưới
khái niệm chính phủ di động (m-government), chính phủ điện tử
thế hệ 2 (e-government 2.0), chính phủ ở mọi lúc, mọi nơi và trên mọi
phương tiện (ubiquitous government).
Đã có rất nhiều tổ chức và chính phủ
đưa ra định nghĩa “Chính phủ điện tử”. Tuy nhiên, hiện không có một định nghĩa
thống nhất về chính phủ điện
tử, hay nói cách khác, hiện không có một hình thức chính phủ điện
tử được áp dụng giống nhau cho các nước. Các tổ chức khác nhau đưa ra những
định nghĩa về Chính phủ điện tử của riêng mình. [[1]]
Trong tài liệu này, chính phủ điện tử
được hiểu như sau:
Định nghĩa: Chính phủ
điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm tăng
hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính phủ, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Trong quá trình phát triển chính phủ
điện tử,
lấy người dân làm trung tâm là một định hướng cho phát triển. Khái niệm
đó được hiểu như sau:
- Thông tin
người dân cung cấp cho một cơ quan chính phủ sẽ được đưa đến và có giá trị tại
các cơ quan khác của chính phủ;
- Các cơ quan
chính phủ lấy người dân làm trung tâm chính trong toàn bộ các nỗ lực cung cấp
thông tin, dịch vụ công của chính phủ;
- Người dân ngày càng được tham gia
nhiều hơn vào quá trình quản lý của chính phủ, ra quyết định của các cơ quan
chính phủ, và giám sát các hoạt động của chính phủ.
Việc cung cấp thông tin, dịch vụ trực
tuyến, các
quan hệ
tương tác của chính phủ điện tử được xác định trong mô hình chính phủ điện tử dựa trên các
quan hệ giữa các cơ quan chính phủ, người dân, doanh nghiệp, các cán bộ, công
chức, viên chức, bao gồm các quan hệ sau:
- Chính phủ và
người dân (G2C);
- Chính phủ và
các doanh nghiệp (G2B);
- Giữa các cơ
quan chính
quyền
các cấp với nhau và trong các cơ quan chính phủ (G2G); giữa các cơ quan chính phủ với các cán
bộ, công chức,
viên chức
(G2E). Quan hệ G2G
và G2E thường được gọi chung là G2G.
Đôi khi người ta cũng xác định rõ
cả chiều của quan hệ tương tác, như trong quan hệ giữa chính phủ và người dân,
thì có quan hệ chính phủ với người dân (G2C) và quan hệ giữa người dân và chính
phủ (C2G). Tương tự như vậy có quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B) và
giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G).
Chính phủ và người
dân (G2C):
Nhóm các dịch vụ của chính phủ đến
người dân bao gồm việc phổ biến thông tin đến người dân, các dịch vụ cơ bản cho
người dân, và các dịch vụ người dân thực hiện cho các cơ quan chính phủ.
- Các thông tin phổ biến đến người dân
là các thông tin về các cơ quan chính phủ, thông tin về các qui định, chính
sách, luật pháp… giúp cho người dân hiểu biết tốt hơn về cơ quan chính phủ và
công việc của cơ quan, cũng như trợ giúp họ thực hiện tốt các dịch vụ hành
chính.
- Các dịch vụ mà chính phủ thường cung
cấp cho người dân là: Làm giấy khai sinh/khai tử/hôn nhân, làm mới hoặc gia hạn
các loại giấy phép (lái xe, đăng ký quyền sở hữu nhà ở…), cũng như các dịch vụ
trợ giúp người dân trong giáo dục, bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh, thư viện…
- Các dịch vụ mà người dân thường thực
hiện cho các cơ quan chính phủ là: Khai thuế thu nhập, nộp tiền phạt, thay đổi
nơi ở… Tiến tới người dân tham gia vào các công việc của các cơ quan chính phủ
trong việc xây dựng chính sách, ra các quyết định, bầu cử trực tuyến…
Đối với chính phủ điện tử, việc cung
cấp thông tin, dịch vụ cho người dân có thể được thực hiện ngoài giờ hành
chính, tiến tới được thực hiện 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần, tất cả 365
ngày trong năm. Các hình thức thực hiện dịch vụ ngày càng phải được cải thiện
và tiến tới thực hiện trên nhiều phương tiện, ở bất cứ đâu thuận lợi cho người
dân.
Chính phủ và các
doanh nghiệp (G2B):
Có rất nhiều dịch vụ khác nhau giữa chính
phủ và các doanh nghiệp, bao gồm việc cung cấp thông tin, các dịch vụ của các
cơ quan chính phủ cho doanh nghiệp và các dịch vụ mà các doanh nghiệp phải thực
hiện đối với chính phủ.
- Các cơ quan chính phủ cung cấp thông
tin cho các doanh nghiệp, phổ biến các qui định, các chính sách, các lệnh, các
bản ghi nhớ… của các cơ quan chính phủ cho các doanh nghiệp.
- Các dịch vụ chính phủ thực hiện cho
các doanh nghiệp thường là: Làm mới và gia hạn các loại giấy phép, các chứng
nhận, thanh tra và kiểm tra…
- Các dịch vụ các doanh nghiệp thực
hiện cho các cơ quan chính phủ là: Nộp thuế, cung cấp thông tin thống kê kinh
doanh, cung cấp thông tin và tham gia vào đấu thầu-mua bán trực tuyến…
Cả chính phủ và các doanh nghiệp cải
thiện dần mối quan hệ giữa khu vực chính phủ và khu vực tư nhân, thiết lập mối
quan hệ hợp tác trợ giúp chính phủ-doanh nghiệp trong chính phủ điện tử.
Đối với chính phủ điện tử, cũng như
dịch vụ cho người dân, dịch vụ cho các doanh nghiệp tiến tới thực hiện ngoài
giờ hành chính, tiến tới được thực hiện 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần,
tất cả 365 ngày trong năm. Các hình thức thực hiện dịch vụ ngày càng phải được
cải thiện và tiến tới thực hiện trên nhiều phương tiện, ở bất cứ đâu thuận lợi
cho doanh nghiệp.
Cơ quan chính phủ và
cơ quan chính phủ (G2G):
Trong quan hệ này chủ yếu nói đến việc
thực hiện nâng cao hiệu quả làm việc, phối hợp giữa các cơ quan chính phủ với
nhau, trong đó xác định:
- Các dịch vụ tương tác giữa cơ quan
Trung ương và các cơ quan cấp tỉnh, như là một quan hệ dọc.
- Các dịch vụ tương tác giữa các Bộ,
ban, ngành và các tổ chức của Chính phủ ở cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, như là
một quan hệ ngang.
Đôi khi trong mối quan hệ G2G, người
ta cũng nhắc đến việc thực hiện dịch vụ trực tuyến giữa các chính phủ với nhau
(như trao đổi điện thoại trực tiếp, thực hiện gặp mặt qua hội nghị trực tuyến-video
conference…) được sử dụng như công cụ trong mối quan hệ quốc tế và ngoại giao.
Chính phủ và các cán
bộ công chức, viên chức (G2E):
Các cán bộ, công chức, viên chức trong
chính phủ cũng là những người dân trong xã hội, nên các dịch vụ cung cấp cho
người dân (G2C) cũng thực hiện cho các công chức chính phủ, ngoài ra các cơ
quan chính phủ còn cung cấp các dịch vụ chỉ dành cho những người làm việc trong
các cơ quan chính phủ, như cung cấp việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
học từ xa (e-learning), quản lý tri thức, cung cấp các thông tin về lương, hưu,
mất sức…
Một cách tổng quan, chúng ta có thể
thấy lợi ích của chính phủ điện
tử như sau:
- Nhìn từ phía
các cơ quan chính phủ: Làm tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan chính phủ, tăng tính
minh bạch trong hoạt động của các cơ quan chính phủ;
- Nhìn từ phía
người dân, doanh nghiệp: Người dân và doanh nghiệp được các cơ quan chính phủ
cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn bằng việc cung
cấp thông tin, dịch vụ một cách trực tuyến. Một cách cụ thể, người dân và doanh
nghiệp ngày càng ít phải đến trực tiếp các cơ quan chính phủ;
- Người dân trở
thành trung tâm trong quá trình các cơ quan chính phủ cung cấp thông tin và
dịch vụ. Nhờ các công cụ của công nghệ thông tin và truyền
thông, cơ quan chính phủ nhanh chóng thu lượm được ý kiến của người dân và giúp
người dân tham gia dễ dàng hơn trong quá trình ra quyết định của chính phủ.
Chi tiết hơn, các chuyên gia trên thế
giới và các báo cáo về chính phủ điện tử các nước đã tổng kết nhiều lợi ích mà
chính phủ điện tử mang lại. Cụ thể như sau:
- Tăng khả năng
tiếp cận với chính phủ: Chính phủ
điện tử hướng đến cung cấp dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp ở mọi lúc (24
giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần), ở mọi nơi qua Internet, đồng thời người dân
vẫn sử dụng các cách thức truyền thống như gặp trực tiếp, qua điện thoại, qua
máy fax… Đối với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện
tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng hiệu quả của quá trình phê duyệt. Đối
với các cơ quan và nhân viên chính phủ, chính phủ điện tử là
sự hỗ trợ hợp tác giữa các cơ quan nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách
chính xác và kịp thời;
- Người dân sẽ
cảm thấy hài
lòng
hơn: Các dịch vụ
mà chính phủ cung
cấp cho người dân sẽ tốt hơn, người dân thấy được tham gia vào đóng góp ý kiến
vào các hoạt động của chính phủ thuận tiện hơn trước, được cung cấp thông tin
kịp thời hơn về các hoạt động của chính phủ. Người dân sẽ thấy các cơ quan chính phủ chịu
trách nhiệm rõ hơn, các hoạt động của chính phủ được người
dân giám sát kịp thời;
- Các quy trình
làm việc được tổ chức lại: Trước khi mỗi dịch vụ ứng dụng của chính phủ được
thực hiện, các quy trình làm việc của các cơ quan chính phủ được
phân tích, thiết kế lại cho rõ ràng để có thể áp dụng công nghệ thông tin, để
trở thành trực tuyến. Chính nhờ điều này mà hiệu quả làm việc của các cơ quan chính phủ được
tăng lên và giảm chi phí điều hành;
- Tăng năng
suất lao động: Theo sự phát triển của chính phủ điện tử, các
dịch vụ
mà
chính phủ cung cấp sẽ được trực
tuyến và tích hợp dần, người dân truy cập các dịch vụ trực tuyến ở mọi nơi. Việc tích
hợp các dịch vụ ứng dụng của các cơ quan chính phủ sẽ làm tăng
năng suất lao động và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ.
PHẦN
2.
MÔ HÌNH THÀNH PHẦN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ CẤP TỈNH
Trong tài liệu này, chính phủ điện tử
của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được hiểu là chính quyền điện tử cấp
tỉnh.
- Tạo một mô hình thống nhất mang tính
định hướng cho các tỉnh phát triển chính quyền điện tử;
- Đảm bảo linh hoạt và khả năng đáp
ứng đối với các thay đổi;
- Hỗ trợ xác định mức độ trưởng thành
về chính quyền điện tử cấp tỉnh;
- Hỗ trợ việc lập kế hoạch phát triển
cơ sở hạ tầng thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin, và dịch vụ công trực
tuyến;
- Nâng cao khả năng tái sử dụng thay
vì xây dựng mới từ đầu;
- Hỗ trợ việc lựa chọn các giải pháp
công nghệ phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ, mức độ sẵn sàng về tài chính và nhân
lực, xu thế phát triển của công nghệ.
Mô hình của chính quyền điện tử bao
gồm các thành phần chính sau:
- Người sử dụng;
- Kênh truy cập;
- Giao diện với người sử dụng;
- Các dịch vụ công trực tuyến, các ứng
dụng nghiệp vụ;
- Lớp tích hợp;
- Các dịch vụ dùng chung;
- Cơ sở dữ liệu;
- Cơ sở hạ tầng;
- Phần quản lý, các nội dung hỗ trợ
tất cả các thành phần trên.
Các thành phần chính của Mô hình thành
phần được kết nối với nhau theo mô hình ở Hình 1:
Hình 1: Khái quát Mô hình thành phần của Chính quyền điện tử
cấp tỉnh
Chi tiết của các
thành phần
a) Người sử dụng
Là những người sử dụng các dịch vụ do
các cơ quan chính phủ cung cấp bao gồm người dân; các doanh nghiệp; các cán bộ
công chức, viên chức nhà nước.
b) Kênh truy cập
Là các hình thức, phương tiện qua đó
người sử dụng truy cập thông tin, dịch vụ mà chính phủ điện tử cung cấp. Các
hình thức này bao gồm và không giới hạn bởi các trang thông tin điện tử/cổng
thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử (email), điện thoại (cố định
hoặc di động), máy fax, hoặc có thể đến trực tiếp gặp các cơ quan chính phủ.
Trong đó:
- Trang thông tin điện tử: Là
trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ
cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
- Cổng thông tin điện tử: Là điểm
truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh
thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác,
sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin (Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước).
c) Giao diện với
người sử dụng
Thành phần đảm bảo việc lấy người sử
dụng làm trung tâm trong cung cấp dịch vụ. Thành phần này cung cấp các khả năng
liên quan trực tiếp đến quản lý người sử dụng dịch vụ (cả bên ngoài lẫn bên
trong), các nghiệp vụ tương tác với người sử dụng dịch vụ, nằm ở phía ngoài
(front end) của một nghiệp vụ và là giao diện với nhiều đối tượng sử dụng dịch
vụ. Ngoài ra, thành phần này còn đảm bảo sự nhất quán về việc truy cập sử dụng
dịch vụ, ứng dụng của người sử dụng dịch vụ trên các kênh truy cập khác nhau.
Đây là thành phần đảm bảo sự thông suốt cho người sử dụng trong việc sử dụng đa
kênh truy cập.
d) Các dịch vụ công
trực tuyến, các ứng dụng nghiệp vụ
Đây là thành phần cơ bản trong mô hình
thành phần của chính quyền điện tử. Thành phần này bao gồm các dịch vụ công
trực tuyến mà chính phủ điện tử cung cấp cho người dân, doanh nghiệp thể hiện
trong mối quan hệ tương tác giữa các cơ quan chính phủ và người dân (G2C), và
giữa các cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp (G2B) đã nói ở trên. Trong đó,
- Dịch vụ hành chính công: Là
những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu
lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình
thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước
đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền
với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên
quan đến tổ chức, cá nhân.
- Dịch vụ công trực tuyến: Là dịch
vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nước được cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. (Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ).
Trong tài liệu này, dịch vụ công trực
tuyến giới hạn là các dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan thuộc tỉnh (sở/ban/ngành,
quận/huyện, phường/xã) cung cấp. Phụ lục 1 trong Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 đã
liệt kê danh mục nhóm các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối
thiểu mức độ 3 tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
Thành phần này cũng bao gồm các dịch
vụ, ứng dụng phục vụ các cơ quan chính phủ, thể hiện quan hệ tương tác giữa các
cơ quan chính phủ (G2G) ở trên. Nội dung này bao gồm và không giới hạn một số
ứng dụng sau:
- Ứng dụng nghiệp vụ: Là các
ứng dụng phục vụ tác nghiệp các nghiệp vụ của các cán bộ công chức, viên chức
trong cơ quan chính phủ.
- Các ứng dụng bên trong: Là
các ứng dụng cung cấp các khả năng hỗ trợ việc quản lý hiệu quả và thực hiện
các nghiệp vụ bên trong nhằm nâng cao khả năng quản lý tài nguyên (con người,
tài sản hữu hình, tài chính, tài nguyên số, …) của các cơ quan, từ đó, góp phần
nâng cao năng suất và hiệu suất hoạt động
của các cơ quan nhà nước nói chung,
bao gồm các ứng dụng như:
+ Quản lý tài chính: Cung cấp
các chức năng kế toán và tài chính, các thủ tục cho phép quản lý ngân sách, quỹ
và việc chi tiêu, đầu tư của một cơ quan;
+ Quản lý nhân sự: Cung cấp các
khả năng hỗ trợ việc tuyển dụng và quản lý nhân sự của một cơ quan;
+ Quản lý tài sản: Cung cấp các
khả năng hỗ trợ việc mua sắm, kiểm soát và truy vết các tài sản của một cơ quan;
+ Quản lý tài nguyên số: Cung
cấp các khả năng hỗ trợ sự tạo thành, quản lý và phân phối các tài sản sở hữu
trí tuệ và tài sản số trong toàn bộ đơn vị;
+ Truyền thông: Cung cấp các
khả năng đảm bảo việc truyền dữ liệu, thông điệp, thông tin ở các định dạng
khác nhau và hỗ trợ nhiều giao thức khác nhau. Với xu thế hội tụ về công nghệ
thông tin và truyền thông hiện nay, một hệ thống truyền thông hội tụ cung cấp
các khả năng cơ bản như sau: Hội thoại thời gian thực, tin nhắn tức thời, hội
nghị thoại, hội nghị truyền hình, quản lý sự kiện/tin tức, quản lý cộng đồng,
truyền thông thoại;
+ Cộng tác: Cung cấp các khả
năng cho phép truyền thông tức thời và chia sẽ nội dung, lịch làm việc, thông
điệp, ý tưởng, và quan điểm tại các cơ quan thuộc địa phương.
- Ứng dụng liên cơ quan: Là các
ứng dụng thực hiện sự kết nối, chia sẽ thông tin, dữ liệu, tài liệu giữa các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
tác nghiệp. (Tham chiếu: Quyết định số 1605/QĐ-TTg, Phụ lục III, Danh mục
nhóm các dự án, nhiệm vụ quy mô quốc gia). Ví dụ:
+ Quản lý văn bản và điều hành:
Cung cấp khả năng thực hiện trao đổi văn bản điện tử chính thức giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, thay cho phương thức trao đổi văn bản giấy như hiện
nay.
- Các ứng dụng cho cán bộ: Bao
gồm các ứng dụng chỉ dành riêng cho các cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan nhà nước nói chung, bao gồm:
+ Đào tạo từ xa: Nhóm các ứng
dụng phục vụ nâng cao kỹ năng, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của địa phương từ
xa thông qua sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông hội tụ;
+ Cung cấp thông tin phục vụ cán
bộ, công chức, viên chức: Cung cấp các thông tin về lương, hưu, mất sức…
cho các cán bộ, công chức, viên chức của địa phương;
+ Quản lý tri thức: Là ứng dụng
cung cấp khả năng xác định, thu thập và chuyển đổi các tài liệu, báo cáo và các
nguồn thông tin khác thành các thông tin hữu ích hỗ trợ trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
đ) Lớp tích hợp
Thành phần cung cấp khả năng tích hợp
các ứng dụng và dịch vụ nói chung, nhằm tạo ra các dịch vụ tích hợp nhưng không
phá vỡ cấu trúc, gián đoạn hoạt động của các ứng dụng/dịch vụ đang hoạt động.
Thành phần này tạo cơ sở cho nhiều ứng dụng/dịch vụ khác nhau có thể giao tiếp
với nhau một cách thông suốt trong một môi trường không thuần nhất về nền tảng
phát triển các ứng dụng và dịch vụ, từ đó, hướng đến cung cấp các dịch vụ chất
lượng cao theo cơ chế liên thông. Thành phần này còn cung cấp khả năng cho phép
các hệ thống ứng dụng mới truy nhập vào các hệ thống ứng dụng có
sẵn, nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực đã đầu tư vào các hệ thống và nền
tảng có sẵn.
e) Các dịch vụ dùng chung
Đây là các dịch vụ được sử dụng chung
cho nhiều cơ quan chính phủ trong tỉnh, hỗ trợ các ứng dụng nghiệp vụ và dịch
vụ công trực tuyến. Đây là một thành phần quan trọng của mô hình, việc triển
khai thành công các dịch vụ dùng chung sẽ góp phần đáng kể đảm bảo tránh lãng
phí, đầu tư trùng lặp, nâng cao khả năng kết nối của các hệ thống khi sử dụng
chung các dịch vụ cơ bản.
Một số ví dụ về dịch vụ dùng chung như
dịch vụ thư mục (Directory service), dịch vụ định danh, xác thực, phân quyền
truy cập.
g) Cơ sở dữ liệu
Thành phần này bao gồm các cơ sở dữ
liệu (cũ và mới), các cơ sở dữ liệu này không tồn tại độc lập mà phục vụ cho
các chương trình ứng dụng như các dịch vụ công trực tuyến, các ứng dụng nghiệp
vụ thuộc thành phần d) ở trên.
Cơ sở dữ liệu được định nghĩa là là
tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và
cập nhật thông tin qua phương tiện điện tử. (Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005
của Quốc hội khóa XI).
h) Cơ sở hạ tầng
Thành phần cung cấp hạ tầng, phương
tiện, nền tảng phục vụ cho người sử dụng và các ứng dụng, cụ thể bao gồm:
- Trang thiết bị người dùng cuối:
Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính xách tay, các thiết bị hỗ trợ cá nhân phục
vụ công việc của các cán bộ, các trang thiết bị phục vụ việc truy cập thông
tin, sử dụng dịch vụ của người dân và doanh nghiệp.
- Hệ thống mạng: Thành phần
then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu hạ tầng kết nối các dịch vụ nền và các ứng dụng,
dịch vụ, nhằm đáp ứng mục tiêu sẵn sàng phục vụ nhu cầu truyền nhận dữ liệu và
khai thác thông tin của các cơ quan nhà nước. Cơ sở hạ tầng mạng đối với một
địa phương đó là sự kết hợp của mạng diện rộng WAN, mạng thành phố/đô thị MAN,
mạng cục bộ LAN, mạng riêng ảo (VPN), mạng Internet.
- Nền tảng, máy chủ: Bao gồm
nền tảng là các hệ điều hành, các máy chủ khác nhau trong các hệ thống thông
tin.
- Hệ thống an ninh, bảo mật: Là
hệ thống được xây dựng và duy trì đảm bảo cho chính quyền điện tử cấp tỉnh thực
hiện sứ mệnh/chức năng trọng yếu của mình trước sự tấn công, xâm nhập gây phá
hoại/lợi dụng các hệ thống thông tin trong chính quyền điện tử cấp tỉnh, dẫn
đến gây hư hỏng/gián đoạn việc sử dụng các hệ thống này.
i) Phần quản lý, các
nội dung hỗ trợ tất cả các thành phần trên
Thành phần này bao gồm các yếu tố phục
vụ chung, hỗ trợ, tác động, duy trì tất cả thành phần ở trên. Thành phần này
bao gồm và không giới hạn:
- Chính sách về An toàn, bảo mật
thông tin: Được hiểu là một tập các tiêu chuẩn đảm bảo cung cấp các
dịch vụ an toàn, bảo mật thông tin trong sử dụng các ứng dụng, dịch vụ của
chính quyền điện tử cấp tỉnh. Các thành phần bộ phận của mô hình thành phần đều
có các quan ngại về an toàn bảo mật thông tin cần giải quyết, và các giải pháp
cần được phát triển và quản trị ở mức tổng thể để có thể áp dụng cho tất cả các
thành phần thuộc mô hình.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật:
Thành phần này được hiểu là các tiêu chuẩn kỹ thuật đi kèm với các thành phần
trong mô hình thành phần. Các tiêu chuẩn được sử dụng nhằm đảm bảo khả năng
tương tác liên thông giữa các thành phần. Các tiêu chuẩn kỹ thuật giới hạn sự
lựa chọn các giao diện kết nối nhằm đảm bảo khả năng tương tác liên thông, tuy
nhiên, việc giới hạn này phải đảm bảo tính linh hoạt trong việc lựa chọn giải
pháp cho các ứng dụng/dịch vụ, không phụ thuộc vào các giải pháp/sản phẩm đóng
kín.
- Quy định, quy chế:
Thành phần này bao gồm các luật, quy định, quy chế của chính quyền địa phương
quy định việc phát triển, quản lý, sử dụng, và duy trì các thành phần trong mô
hình thành phần. Các quy định, quy chế thực hiện nhiệm vụ củng cố việc thực thi
các thực hành, các tiêu chuẩn trong mô hình thành phần.
- Tổ chức và điều hành: Thành
phần này bao gồm một cấu trúc và các quy trình thực hiện chức năng hỗ trợ ra
quyết định liên quan đến phát triển chính quyền điện tử cấp tỉnh. Cụ thể hơn,
thành phần này tạo cơ sở thực hiện việc phát triển, xem xét, sửa đổi bổ sung,
thông qua các thành phần thuộc mô hình thành phần của chính quyền điện tử cấp
tỉnh.
- Truyền thông và Đào tạo:
+ Truyền thông: Thực hiện chức
năng truyền tải thông điệp về giá trị của việc sử dụng các ứng dụng, dịch vụ
công trực tuyến nhằm nâng cao nhận thức về chính quyền điện tử nói chung cho
các đối tượng liên quan.
+ Đào tạo: Đào tạo các chủ thể
liên quan thực hiện việc lập kế hoạch phát triển chính quyền điện tử cấp tỉnh,
triển khai phát triển các hệ thống trong chính quyền điện tử, và mua sắm tài
sản trong chính quyền điện tử cấp tỉnh, nhận thức ý nghĩa của mô hình thành phần,
và sẵn sàng xây dựng các ứng dụng, dịch vụ và cơ sở hạ tầng thông tin tuân thủ
theo các đặc tả quy định trong mô hình thành phần.
Chi tiết về các thành phần trong mô
hình thành phần chính quyền điện tử được thể hiện ở Hình 2, Mô hình này được
xây dựng dựa trên mô hình của Gartner.
Hình 2: Mô hình
thành phần chi tiết của Chính quyền điện tử cấp tỉnh
DANH
MỤC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/Thuật ngữ
|
Giải thích
|
e-Government
|
Chính phủ điện tử
|
Tỉnh
|
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
|
G2B
|
Chính phủ và doanh nghiệp
|
G2C
|
Chính phủ và người dân
|
G2E
|
Chính phủ và cán bộ công chức, viên chức
|
G2G
|
Cơ quan chính phủ
và cơ quan chính phủ
|
ICT
|
Công nghệ thông tin và Truyền thông
|
LAN
|
Mạng cục bộ
|
MAN
|
Mạng thành phố/đô thị
|
m-Government
|
Chính phủ di động
|
Người sử dụng
|
Người dân, doanh nghiệp đối với dịch vụ
công trực tuyến, và cán bộ công chức, viên chức đối với các ứng dụng trong cơ
quan chính phủ
|
u-Government
|
Chính phủ ở mọi lúc, mọi nơi và trên mọi
phương tiện
|
UNPAN
|
Mạng trực tuyến về hành chính công và tài
chính của Liên hợp quốc
|
VPN
|
Mạng riêng ảo
|
WAN
|
Mạng diện rộng
|