Công văn 2699/TCT-KK năm 2018 về vướng mắc hoàn thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2699/TCT-KK
Ngày ban hành 06/07/2018
Ngày có hiệu lực 06/07/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đào Ngọc Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2699/TCT-KK
V/v vướng mắc hoàn thuế nộp thừa

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 332/CT-KK&KTT ngày 09/5/2018 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum vướng mắc về hoàn thuế nộp thừa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người nộp thuế:

“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước...

2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

...b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.

c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này...”

Trường hợp cụ thể của Công ty cổ phần vận tải ô tô Kon Tum theo tài liệu đính kèm công văn số 332/CT-KK&KTT của Cục Thuế, Công ty đã nộp tiền thuê đất năm 2016 và kỳ 1 năm 2017 (tiền thuê đất kỳ 1 năm 2016 nộp ngày 23/5/2016, kỳ 2 năm 2016 nộp ngày 13/12/2016, kỳ 1 năm 2017 nộp ngày 11/4/2017).

Sau đó ngày 28/4/2017, Cục Thuế có Thông báo số 1128/TB-CT điều chỉnh đơn giá thuê đất; Thông báo số 1143/TB-CT điều chỉnh tiền thuê đất năm 2016 và thông báo nộp tiền thuê đất năm 2017 đối với Công ty, dẫn đến Công ty có số tiền thuê đất nộp thừa. Thời điểm phát sinh số tiền thuê đất nộp thừa là thời điểm cơ quan thuế ra thông báo điều chỉnh đối với Công ty (ngày 28/4/2017).

Đến ngày 27/4/2018, Cục Thuế có Thông báo số 942/TB-CT về việc nộp tiền thuê đất năm 2018 đối với Công ty, theo đó số tiền thuê đất phải nộp kỳ 1 năm 2018 là 12.421.187 đồng - thời hạn nộp trước ngày 31/5/2018, số tiền thuê đất phải nộp kỳ 2 năm 2018 là 12.421.187 đồng - thời hạn nộp trước ngày 31/10/2018. Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, số tiền thuê đất nộp thừa từ ngày 28/4/2017 sẽ được bù trừ tự động với số tiền thuê đất phải nộp của lần nộp tiếp theo (của năm 2018). Như vậy, hồ sơ hoàn thuế nộp thừa ngày 2/5/2018 của Công ty cổ phần vận tải ô tô Kon Tum không đủ điều kiện hoàn nộp thừa theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CS, PC (TCT);
- Website (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đào Ngọc Sơn