Công văn số 2690/TCT-CS về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2690/TCT-CS |
Ngày ban hành | 15/07/2008 |
Ngày có hiệu lực | 15/07/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2690/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Trả lời công văn số 551/CT-THNVDT ngày 20/02/2008 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa hỏi về vướng mắc chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1) Về miễn giảm thuế GTGT và thuế TNDN đối với hộ có thu nhập thấp:
- Tại điểm 1.29 mục II Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định: Đối tượng không chịu thuế GTGT: “Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.
Hộ kinh doanh có mức thu nhập thấp không phải nộp thuế GTGT do Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế kiểm tra, xác định, lập danh sách và thông báo bằng văn bản cho hộ kinh doanh biết”.
- Tại điểm 4b, mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính về thuế TNDN quy định: “Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước”.
Căn cứ quy định nêu trên, Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế để kiểm tra xác định nếu hộ kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng của hộ kinh doanh thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước thì lập danh sách và thông báo cho hộ kinh doanh biết không phải nộp thuế GTGT. Đối với việc miễn thuế TNDN đối với hộ cá thể kinh doanh căn cứ vào thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
2) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn:
Việc ghi hóa đơn không theo số thứ tự từ số nhỏ đến số lớn thì bị xử phạt cảnh cáo theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
3) Về xác định dự án đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế TNDN:
Tại điểm 8 Điều 3 Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 quy định: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Do vậy cơ sở kinh doanh mới thành lập có dự án đầu tư theo quy định trên và đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành thì sẽ thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
4) Khấu trừ thuế GTGT đầu vào và trích khấu hao TSCĐ trên đất của doanh nghiệp tư nhân:
- Tại điểm 3 mục II Phần A Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định: “Nội dung hóa đơn phải có đủ các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên, địa chỉ; mã số thuế (nếu có), tài khoản thanh toán (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng – GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng”.
- Tại điểm 1 mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: “Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh.
b. Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
c. Tài sản cố định phải được quản lý theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành”.
- Khoản 2 Điều 22 Chương II Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999 quy định: “Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp”.
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp tư nhân có đầu tư tài sản trên đất mà tài sản này đáp ứng đầy đủ các điều kiện: TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh; TSCĐ có đầy đủ hóa đơn chứng từ và hóa đơn có đầy đủ các chỉ tiêu nêu trên; TSCĐ được quản lý theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh thì TSCĐ này sẽ được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu vẫn trong thời hạn kê khai khấu trừ) và trích khấu hao theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và nghiên cứu để thực hiện theo đúng quy định.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |