Công văn 2687/TC/TCT của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế nhập khẩu linh kiện xe máy, động cơ xe máy nhập khẩu theo chính sách ưu đãi thuế năm 2002
Số hiệu | 2687/TC/TCT |
Ngày ban hành | 24/03/2003 |
Ngày có hiệu lực | 24/03/2003 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đặng Thị Bình An |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2687/TC/TCT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2003 |
Kính gửi: |
- Cục thuế, Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
Để đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001 của Liên Bộ tài chính - Công nghiệp - Tổng cục Hải quan và Thông tư liên tịch số 52/TTLT-BTC-BCN ngày 4/6/2002 của Liên Bộ tài chính - Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN (sau đây gọi tắt là Thông tư số 92 và Thông tư số 52), Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung về việc thực hiện quyết toán thuế linh kiện xe hai bánh gắn máy (sau đây gọi tắt là xe máy), động cơ xe hai bánh gắn máy (sau đây gọi tắt là động cơ xe máy) nhập khẩu trong năm 2002 để sản xuất, như sau:
Các doanh nghiệp sản xuất xe máy, động cơ xe máy được phép của các cơ quan có thẩm quyền cho phép, thực hiện nhập khẩu linh kiện xe máy, động cơ xe máy theo chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2002, để sản xuất xe máy, động cơ xe máy trong nước.
- Các quy định tại Thông tư số 92 và Thông tư số 52 và các Công văn số 13707 TC/TCT ngày 16/12/2002, số 14302 TC/TCT ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá xe máy, động cơ xe máy năm 2002.
- Báo cáo quyết toán tình hình thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo hướng dẫn tại phụ lục số 07 kèm theo Thông tư số 92; sổ theo dõi linh kiện nhập khẩu.
- Hồ sơ, chứng từ nhập khẩu linh kiện xe máy, động cơ xe máy theo chính sách ưu đãi thuế nội địa hoá, biên lai chứng từ nộp thuế nhập khẩu; Hồ sơ, chứng từ về đầu tư, liên doanh liên kết sản xuất; Hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc đầu tư sản xuất, mua linh kiện, phụ tùng trong nước thực hiện nội địa hoá. Sổ theo dõi xuất, nhập kho linh kiện nhập khẩu; linh kiện, phụ tùng mua trong nước và các hồ sơ chứng từ theo quy định để quyết toán thuế theo quy định tại Thông tư số 92, Thông tư số 52.
III. QUYẾT TOÁN, XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ THỰC TẾ NĂM 2002:
1. Việc quyết toán tỷ lệ nội địa hoá thực tế được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV, V, VI, VII, VIII, Thông tư số 92; Điểm 3, 4, 5 Thông tư số 52 và các Công văn số 13707TC/TCT ngày 16/12/2002, số 14302TC/TCT ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá xe máy, động cơ xe máy năm 2002.
Ngoài các quy định, hướng dẫn tại các văn bản nêu trên, trong quá trình quyết toán đề nghị Cục thuế, Cục Hải quan các địa phương và các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy thực hiện cụ thể một số nội dung:
- Trong quá trình thực hiện sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ xe máy doanh nghiệp có thay đổi đơn vị cung cấp linh kiện phụ tùng nội địa hóa so với đăng ký, thì việc thay đổi đơn vị cung cấp linh kiện, phụ tùng nội địa hoá không được vượt quá 07 đơn vị so với đăng ký. Trường hợp vượt quá 07 đơn vị so với đăng ký, doanh nghiệp được phép lựa chọn 07 đơn vị cung cấp để quyết toán xác định tỷ lệ nội địa hoá thực tế.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai đầu tư sản xuất (bao gồm doanh nghiệp tự sản xuất và liên doanh, liên kết sản xuất) cụm chi tiết, linh kiện, phụ tùng thực hiện nội địa hoá là cụm chi tiết, đề nghị Cục thuế, Cục Hải quan các địa phương căn cứ quy định về hướng dẫn quyết toán tại Thông tư số 92, Thông tư số 52 và các hoá đơn chứng từ, sổ sách xuất, nhập kho doanh nghiệp phải cung cấp theo hướng dẫn nêu trên, để xác định chính xác tỷ lệ nội địa hoá các chi tiết trong cụm chi tiết là linh kiện, phụ tùng mà doanh nghiệp sản xuất được. Khi quyết toán chỉ tính tỷ lệ nội địa hoá thực tế các chi tiết, trong cụm chi tiết, mà doanh nghiệp chứng minh được do doanh nghiệp đầu tư sản xuất.
Việc xác định tỷ lệ nội địa hoá của chi tiết được căn cứ vào tỷ lệ nội địa hoá của cụm chi tiết tại danh mục tỷ lệ phần trăm linh kiện, chi tiết của các loại xe hai bánh gắn máy kèm theo Thông tư số 92 và phải bảo đảm phù hợp tỷ lệ giữa giá trị chi tiết sản xuất với cụm chi tiết.
2. Số lượng bộ linh kiện làm căn cứ tính thuế nhập khẩu thực tế phải nộp của doanh nghiệp:
Là số lượng bộ linh kiện xe máy, động cơ xe máy do doanh nghiệp nhập khẩu theo chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2002 (số lượng nhập khẩu kể từ ngày Thông báo của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế đối với sản xuất xe máy, động cơ xe máy có hiệu lực thi hành), trong phạm vi công suất tổng hợp tối đa được Bộ Thương mại cho phép. Đối với nhãn hiệu xe doanh nghiệp đã thực hiện nhập khẩu trong năm 2002, nhưng trong năm 2002 chưa thực hiện sản xuất, lắp ráp thì doanh nghiệp phải báo cáo quyết toán theo sản lượng đã sản xuất lắp ráp trong năm 2003 đến thời điểm quyết toán.
3. Thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thực tế:
- Mức thuế thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thực tế áp dụng sau khi kiểm tra, quyết toán, được xác định căn cứ tỷ lệ nội địa hoá thực tế và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo chính sách ưu đãi thuế đối với mặt hàng xe máy, động cơ xe máy quy định tại Quyết định số 116/2001/QĐ-BTC ngày 20/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Giá tính thuế: sau khi hoàn thành việc thực hiện kiểm tra quyết toán (hoàn thành việc kiểm tra, xác định được tỷ lệ nội địa hoá thực tế) giá tính thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ nội địa hoá và mức thuế suất thuế nhập khẩu thực tế đạt được sau khi đã kiểm tra quyết toán theo quy định tại Quyết định số 117/2001/QĐ-BTC ngày 20/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Công văn số 8286TC/TCT ngày 29/7/2002 của Bộ Tài chính.
- Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ xe máy thực hiện quyết toán thuế linh kiện xe máy, động cơ xe máy nhập khẩu để sản xuất năm 2002 theo đúng quy định tại Thông tư số 92, Thông tư số 52 và hướng dẫn tại công văn này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện báo cáo quyết toán theo đúng quy định, sẽ không được áp dụng chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2002.
- Sau khi nhận được công văn này, đề nghị Cục Hải quan các địa phương lập danh sách các doanh nghiệp sản xuất xe máy, động cơ xe máy đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế tại đơn vị mình, gửi cho Cục thuế các địa phương nơi quản lý doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ nhập khẩu theo quy định và báo cáo quyết toán của doanh nghiệp), để Cục thuế chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan thực hiện quyết toán.
- Cục trưởng Cục thuế và Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các bộ phận chức năng thành lập tổ quyết toán để phối hợp kiểm tra, quyết toán một cách chặt chẽ, có hiệu quả theo đúng hướng dẫn tại văn bản này.
Sau 15 ngày kể từ ngày Cục Hải quan địa phương gửi danh sách các doanh nghiệp sản xuất xe hai bánh gắn máy năm 2002, Cục thuế phải triển khai cùng cơ quan Hải quan để kiểm tra quyết toán theo quy định. Thời hạn cuối cùng phải hoàn thành việc quyết toán cho các doanh nghiệp chậm nhất đến ngày 30/4/2003.
- Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, quyết toán thuế năm 2002, Cục thuế các địa phương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) về việc kiểm tra quyết toán: số đơn vị đã quyết toán, số đơn vị chưa quyết toán, số thuế phải truy thu, truy hoàn của từng đơn vị. Đối với các trường hợp còn vướng mắc cần xin ý kiến chỉ đạo trước khi thực hiện kiểm tra quyết toán hoặc xử lý truy thu, truy hoàn thì Cục thuế địa phương phải báo cáo cụ thể từng trường hợp, ý kiến xử lý của Cục thuế, Cục Hải quan địa phương kèm theo biên bản quyết toán với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp được truy hoàn thuế nhập khẩu năm 2002 nhưng còn nợ thuế (bao gồm cả nợ thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe máy trong năm 2001 theo biên bản quyết toán thuế năm 2001 giữa Đại diện Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan với doanh nghiệp) thì số thuế nhập khẩu được hoàn của năm 2002 sẽ được cấn trừ vào số thuế doanh nghiệp còn nợ.