Công văn số 2663/LĐTBXH-TL ngày 06/08/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 đối với Tổng công ty Điện lực Việt Nam
Số hiệu | 2663/LĐTBXH-TL |
Ngày ban hành | 06/08/2004 |
Ngày có hiệu lực | 06/08/2004 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Lê Duy Đồng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2663/LĐTBXH-TL |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2004 |
Kính gửi: Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam
Trả lời công văn số 103/CV-EVN-HĐQT ngày 24/3/2004 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc ghi tại trích yếu, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 326 TCDN/NV1 ngày 29/7/2004, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận như sau:
1/ Đơn giá tiền lương năm 2004 tính theo đơn vị sản phẩm đối với khối sản xuất, kinh doanh điện của Tổng công ty Điện lực Việt Nam là: 47.275,5 đồng/1000 kwh điện thương phẩm (trong đó đơn giá chưa có tiền thưởng vận hành an toàn là 42.040,3 đồng/1000 kwh điện thương phẩm và đơn giá tiền thưởng vận hành an toàn là 5.235,2 đồng/ 1000 kwh điện thương phẩm), tương ứng với các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 như sau:
- Sản lượng điện thương phẩm: 39.300 triệu kwh;
- Lợi nhuận: 1.838.000 triệu đồng;
- Nộp ngân sách Nhà nước: theo đúng quy định của pháp luật;
- Tỷ lệ tổn thất điện năng giảm từ 0,2% đến 0,3% so với kế hoạch nhà nước giao;
- Năng suất lao động bình quân 564.534 kwh/ người.
2/ Thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền lương khi sản lượng điện thương phẩm thực hiện cao hơn kế hoạch như sau:
- Sản lượng điện thương phẩm thực tế thực hiện đạt dưới 110% so với kế hoạch thì đơn giá tiền lương bằng 100% đơn giá gốc;
- Sản lượng điện thương phẩm thực tế thực hiện đạt từ 110% đến dưới 120% so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 30% đơn giá gốc;
- Sản lượng điện thương phẩm thực tế thực hiện đạt từ 120% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 20% đơn giá gốc;
3/ Đơn giá tiền lương của các sản phẩm, dịch vụ khác còn lại của Tổng công ty, Hội đồng quản trị có trách nhiệm chỉ đạo Tổng công ty xây dựng đơn giá tiền lương và quyết định đơn giá tiền lương cho các sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở định mức lao động, năng suất lao động, hiệu quả và mức tiền lương bình quân theo đơn giá của sản phẩm, dịch vụ đó không được cao hơn tiền lương bình quân theo đơn giá do nhà nước giao và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
4/ Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam ra quyết định giao đơn giá tiền lương năm 2004 đối với các đơn vị thành viên bảo đảm tiền lương, thu nhập hợp lý gắn tiền lương với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả thực sự của các đơn vị thành viên và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra./.
|
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |