Công văn 2588/NHPT-TDĐP hướng dẫn Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành

Số hiệu 2588/NHPT-TDĐP
Ngày ban hành 25/07/2008
Ngày có hiệu lực 25/07/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng phát triển Việt Nam
Người ký Nguyễn Quang Dũng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2588/NHPT-TDĐP
V/v hướng dẫn một số nội dung của Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2008

 

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số 2450/QĐ-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-HĐQL ngày 20/12/2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc ban hành Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước;

Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT một số nội dung để triển khai thực hiện Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

Phần I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. NHPT chỉ bảo lãnh cho Chủ đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là TCTD) để đầu tư vào tài sản cố định của dự án, phù hợp với quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền. Phạm vi bảo lãnh của NHPT bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc đến hạn phải trả và lãi vay phát sinh từ số vốn vay được NHPT bảo lãnh (theo lãi suất cho vay trong hạn của TCTD);

2. Việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ dự án, tổ chức thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư, xử lý rủi ro, các trường hợp chuyển đổi chủ đầu tư (sau khi NHPT đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh) được thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT như đối với trường hợp dự án vay vốn tín dụng đầu tư thuộc diện không phân cấp;

3. Nội dung thẩm định dự án đề nghị bảo lãnh thực hiện theo quy định của NHPT về việc hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;

4. Việc tổ chức thẩm định, quản lý và xử lý tài sản bảo đảm cho bảo lãnh thực hiện theo các quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT và các văn bản hướng dẫn có liên quan;

5. Trong quá trình tổ chức thẩm định, quyết định việc cấp bảo lãnh, thực hiện cam kết bảo lãnh, xử lý các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến bảo lãnh, các phòng (Ban) phải chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan (đặc biệt là TCTD) nhằm đảm bảo thời gian, chất lượng thẩm định và các nội dung của cam kết bảo lãnh trong trường hợp cấp bảo lãnh (số vốn vay được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, các điều kiện thực hiện bảo lãnh) phù hợp với nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan;

6. Trường hợp Chủ đầu tư đang có quan hệ tín dụng với NHPT, các Chi nhánh NHPT, các Ban nghiệp vụ cần chủ động phối hợp để kiểm tra, xem xét những vấn đề có liên quan đến quyết định cấp hoặc từ chối cấp bảo lãnh;

7. Trường hợp điều chỉnh thời hạn, mức vốn vay được bảo lãnh, quy mô đầu tư dự án hoặc các trường hợp khác dẫn đến thay đổi nội dung cam kết bảo lãnh của NHPT thì Chi nhánh NHPT phải tổ chức thẩm định lại dự án, báo cáo NHPT xem xét, quyết định việc cấp lại bảo lãnh đối với dự án. Việc tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, quyết định việc cấp lại bảo lãnh đối với dự án được thực hiện theo các quy định như trường hợp thẩm định cấp bảo lãnh mới;

8. Các nội dung khác không đề cập tại văn bản này, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan của NHPT;

9. Các trường hợp đặc biệt sẽ do Tổng Giám đốc NHPT xem xét, quyết định.

Phần II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ QUY TRÌNH BẢO LÃNH TDĐT

A. Thực hiện tại Chi nhánh

I. Lập và điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư

1. Lập kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư:

Kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư (TDĐT) bao gồm: Kế hoạch bảo lãnh tổng thể và Kế hoạch bảo lãnh chi tiết, trong đó:

- Kế hoạch bảo lãnh tổng thể là tổng mức vốn bảo lãnh TDĐT của Chi nhánh NHPT được lập hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng (TCTD) của Chủ đầu tư, phù hợp với kế hoạch bảo lãnh TDĐT được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho NHPT;

- Kế hoạch bảo lãnh chi tiết là nhu cầu bảo lãnh được ghi chi tiết cho từng dự án cụ thể đã ký Hợp đồng bảo lãnh;

Căn cứ vào nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các TCTC của các Chủ đầu tư và các Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký, Chi nhánh NHPT lập kế hoạch bảo lãnh tổng thể và lập kế hoạch bảo lãnh chi tiết theo hướng dẫn cụ thể hàng năm của Tổng Giám đốc NHPT.

2. Điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh:

Chi nhánh NHPT thực hiện điều chỉnh kế hoạch bảo lãnh theo hướng dẫn cụ thể từng năm của Tổng Giám đốc NHPT.

II. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, đề nghị việc cấp hoặc từ chối bảo lãnh

1. Quy định chung:

1.1. Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh của chủ đầu tư, tổ chức thẩm định và đề xuất việc quyết định cấp hoặc từ chối bảo lãnh; báo cáo Tổng Giám đốc NHPT xem xét, quyết định theo đúng trình tự, thời hạn theo quy định;

1.2. Chủ đầu tư có dự án đề nghị bảo lãnh có trách nhiệm gửi đến Chi nhánh NHPT những tài liệu sau đây:

- Giấy đề nghị bảo lãnh TDĐT (Nội dung theo Mẫu số 01/BLTDĐT ban hành kèm theo công văn này);

[...]