Công văn 2436/CT-HTr năm 2016 về sử dụng hóa đơn và kê khai, khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 2436/CT-HTr
Ngày ban hành 15/01/2016
Ngày có hiệu lực 15/01/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TNG CỤC THUẾ
CỤC THUTP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2436/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Standard Units Supply Việt Nam
(Địa chỉ: Nhà xưởng s 03, Lô N-1, Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội;
Mã số thuế: 0105272882).

Tr lời công văn số 1502/SUSVN ngày 09/09/2015 của Công ty TNHH Standard Units Supply Việt Nam (gọi tắt là Công ty SUSVN) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.

+ Tại khoản 20, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

20. Hàng hóa chuyn khẩu, quá cảnh qua lãnh th Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xut khu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đ sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau”.

+ Tại khoản 6, Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

"Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khu hao khi điều chuyn theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vn đề phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản c định điu chuyn phải có Quyết định hoặc Lệnh điu chuyn tài sản kèm theo bộ h sơ ngun gốc tài sản.

Trường hợp tài sn c định khi điu chuyn đã thực hiện đánh giá li giá trị tài sản hoặc điều chuyn cho cơ sở sn xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

+ Tại Điều 14; Điều 15 quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

‘‘Điều 16. Điều kiện khu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hưng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:..."

- Căn cứ điểm 2.15 Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp quy định:

"2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:

b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sn điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:

b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sn điều chuyn phải có lệnh điều chuyển tài sn, kèm theo bộ h sơ nguồn gc tài sn và không phải xuất hóa đơn.

Trường hp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hch toán đc lp hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng mt tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyn phải lp hóa đơn GTGT theo quy định”.

- Căn cứ tiết b, khoản 1, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính ph quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

1. Sa đi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”, khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh th Việt Nam), doanh nghiệp C không cn lập hóa đơn bán hàng.

- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan doanh nghiệp D sử dng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cn lập hóa đơn bán hàng”.

[...]