Công văn 2421/HTQTCT-CT năm 2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch do Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực ban hành
Số hiệu | 2421/HTQTCT-CT |
Ngày ban hành | 11/05/2015 |
Ngày có hiệu lực | 11/05/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực |
Người ký | Nguyễn Công Khanh |
Lĩnh vực | Dịch vụ pháp lý |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2421/HTQTCT-CT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng
Trả lời Công văn số 924/STP-HCTP ngày 09/4/2015 của Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng đối với một số vướng mắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận
Dự kiến những hướng dẫn về việc chứng thực bản sao các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP sẽ được đưa vào dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP (sẽ sớm được gửi lấy ý kiến các địa phương trong thời gian tới). Trong khi chờ ban hành Thông tư, Sở Tư pháp tạm thời chỉ đạo các Phòng Tư pháp và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khi tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cần phân biệt theo loại giấy tờ, văn bản: đối với những loại giấy tờ được cấp cho cá nhân để sử dụng nhiều lần như: Hộ chiếu, Thẻ thường trú, Thẻ cư trú, Văn bằng, Chứng chỉ, Giấy phép lái xe…, thì các cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực vẫn thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính những loại giấy tờ này theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức mà không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự.
2. Về chứng thực chữ ký người dịch mà người dịch tự dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đích cá nhân
Khoản 2 Điều 31 quy định: “Đối với người không phải là cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp mà tự dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đích cá nhân và có yêu cầu chứng thực chữ ký trên bản dịch thì…”. Quy định này được hiểu, các Phòng Tư pháp chỉ chứng thực chữ ký của người dịch không phải là cộng tác viên của Phòng khi người dịch tự dịch giấy tờ, văn bản phục cho cá nhân của chính bản thân người đó. Do đó, đối với trường hợp dịch giấy tờ, văn bản của người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan nơi họ công tác hoặc dịch thuật có thù lao theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức như nội dung Công văn của Sở Tư pháp đã đề cập thì người dịch bắt buộc phải là cộng tác viên của Phòng Tư pháp.
3. Về lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản
Hiện tại, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đang tích cực phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tư liên tịch quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực (thay thế Thông tư liên tịch số 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực; Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch). Trong thời gian Thông tư liên tịch này chưa được ban hành thì tạm thời áp dụng mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản có giá trị trên 50.000.000 đồng quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP là 40.000 đồng/trường hợp.
Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực về những vướng mắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được nêu tại Công văn số 924/STP-HCTP, đề nghị Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |