Công văn 2239/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2239/TCT-KK
Ngày ban hành 03/06/2019
Ngày có hiệu lực 03/06/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phi Vân Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2239/TCT-KK
V/v hướng dẫn quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Quyết định số 520/QĐ-BTC ngày 13/04/2018 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, sáp nhập Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thành Chi cục Thuế khu vực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chỉ thị số 01/CT-BTC ngày 09/5/2018 của Bộ Tài chính về việc triển khai kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sắp xếp, sáp nhập Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã thành Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế cấp quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội thuộc Chi cục Thuế;

Căn cứ các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế hiện hành;

Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực như sau:

I. Về phân công thực hiện quản lý thuế đối với người nộp thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế khu vực

Chi cục Thuế khu vực được thành lập trên sở hợp nhất hai hoặc nhiều Chi cục Thuế (Chi cục Thuế được hợp nhất) trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện quản lý thuế đối với toàn bộ người nộp thuế (NNT), khoản thu dược phân công cho các Chi cục Thuế được hợp nhất trước đây và quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) của từng địa bàn cấp huyện theo dự toán thu NSNN đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp giao; đồng thời thực hiện chỉ tiêu phấn đấu do Cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ.

Chi cục Thuế khu vực phải thực hiện hạch toán thu nộp, hoàn trả NSNN và quyết toán thu NSNTM với Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính của từng cấp ngân sách trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và báo cáo kết quả thu NSNN theo từng địa bàn với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện (nơi có trụ sở chính và nơi không có trụ sở chính).

1. Phân công thực hiện quản lý thuế đối với NNT

Việc phân công thực hiện quản lý thuế đối với NNT được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về ban hành Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế và theo tiêu thức phân công đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phù hợp với phân cấp quản lý thu NSNN theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện.

Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm quản lý thuế đối với toàn bộ NNT và khoản thu ngân sách nhà nước đã được phân công cho các Chi cục Thuế được hợp nhất trước đây nhưng phải tách riêng số thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn trả của NNT và của khoản thu NSNN theo địa bàn hạch toán NSNN cấp huyện. Mã cơ quan thuế quản lý trực tiếp của NNT hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN đã được phân công cho Chi cục Thuế được hợp nhất quản lý trước đây trên ứng dụng được giữ nguyên.

Trường hợp NNT mới thành lập có địa chỉ trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi Chi cục Thuế được hợp nhất hoặc NNT chuyển địa chỉ trụ sở trong phạm vi địa bàn hành chính của Chi cục Thuế khu vực thì thực hiện phân công cho cơ quan thuế quản lý thuế là Chi cục Thuế khu vực nhưng với mã cơ quan thuế của Chi cục Thuế được hợp nhất tương ứng với địa bàn cấp huyện nơi NNT đóng trụ sở.

2. Quản lý thu ngân sách nhà nước

2a) Dự toán thu ngân sách nhà nước:

(i) Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm xây dựng dự toán thu NSNN riêng cho từng địa bàn cấp huyện từ khi lập dự toán, thảo luận dự toán, tổng hợp, thuyết minh, giải trình phương án dự toán thu đến khi trình các cấp để giao dự toán thu NSNN trên địa bàn cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu về lập dự toán thu NSNN. Đồng thời, Chi cục Thuế khu vực phải tổng hợp dự toán thu NSNN tổng thể trên địa bàn cấp huyện được phân công quản lý thuế, báo cáo cơ quan thuế cấp trên để có căn cứ giao nhiệm vụ thu NSNN.

(ii) Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo nhiệm vụ của từng địa bàn cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp giao, bao gồm: dự toán thu năm; dự toán thu hàng quý; theo dõi, chỉ đạo điều hành thu; báo cáo giải trình tình hình thực hiện dự toán thu NSNN định kỳ cho các cấp có liên quan theo quy định hiện hành và công tác tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.

(iii) Trường hợp Chi cục Thuế khu vực được thành lập sau thời điểm giao dự toán thu, Cục Thuế phải có văn bản giao nhiệm vụ về thu NSNN để các Chi cục Thuế khu vực có căn cứ triển khai thực hiện. Nhiệm vụ thu NSNN của Chi cục Thuế khu vực gồm nhiệm vụ thu NSNN của các địa bàn cấp huyện thuộc trách nhiệm quản lý của Chi cục Thuế khu vực (nhiệm vụ thu NSNN theo các chỉ tiêu: dự toán pháp lệnh, dự toán của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, dự toán của Hội đồng nhân dân cấp huyện, chỉ tiêu phấn đấu thu của cơ quan thuế cấp trên).

2b) Phối hợp thu ngân sách nhà nước

Chi cục Thuế khu vực phối hợp với Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn NNT thuộc địa bàn quản lý khi nộp tiền vào NSNN thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và các khoản thu nội địa và lưu ý một số nội dung như sau:

(i) Chi cục Thuế khu vực có hướng dẫn bằng văn bản hoặc thông báo với người nộp thuế, cơ quan phối hợp thu NSNN khi lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ thông tin sau đây:

+ Thông tin cơ quan quản lý thu: thực hiện chọn/ghi thông tin cơ quan quản lý thu là Tên địa bàn huyện nơi NNT phát sinh khoản phải nộp NSNN- Tên Chi cục Thuế khu vực.

Ví dụ: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hợp nhất 02 Chi cục Thuế là Chi cục Thuế quận Sơn Trà, Chi cục Thuế quận Ngũ Hành Sơn thành Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn thì NNT được chọn/ghi thông tin cơ quan quản lý thu như sau:

STT

Tên cơ quan quản lý thu (trước hợp nhất)

Tên cơ quan quản lý thu (sau hợp nhất)

1

Chi cục Thuế quận Sơn Trà

Quận Sơn Trà - Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn

2

Chi cục Thuế quận Ngũ Hành Sơn

Quận Ngũ Hành Sơn - Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn

+ Thông tin tài khoản Kho bạc Nhà nước: NNT thực hiện chọn/ghi thông tin tên Kho bạc Nhà nước tương ứng với địa bàn cấp huyện nơi NNT phát sinh khoản phải nộp NSNN.

(ii) Chi cục Thuế khu vực khi tiếp nhận các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp, tờ khai vãng lai phải nộp, tờ khai nộp thuế theo từng lần phát sinh có trách nhiệm hướng dẫn cho NNT biết thông tin tên cơ quan quản lý thu và tên kho bạc hạch toán khoản thu tương ứng địa bàn cấp huyện để NNT thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN.

Khi ban hành các Quyết định xử lý về thuế, Thông báo thuế hoặc các văn bản liên quan đến số thuế và các khoản phải nộp NSNN, Chi cục Thuế khu vực và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phải ghi rõ tên Kho bạc nhà nước và địa bàn hạch toán khoản thu NSNN cấp huyện tương ứng và hướng dẫn NNT khi nộp tiền vào NSNN ghi các thông tin như đã nêu tại điểm (i) trên đây.

(iii) Chi cục Thuế khu vực lập Lệnh hoàn trả khoản nộp thừa gửi Kho bạc nhà nước cấp huyện phải ghi rõ thông tin từng khoản hoàn nộp thừa (bao gồm: Mã cơ quan thu, Chương, Tiểu mục, Năm ngân sách, KBNN nơi thu), trong đó, mã cơ quan thu được lấy theo mã Chi cục Thuế được hợp nhất quản lý khoản nộp thừa.

[...]