Kính gửi: UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương
Để triển khai thực
hiện Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999-2000 nhằm mục
tiêu đến năm 2010 đạt tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản 2.000.000 tấn, giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 2.500.000.000 USD, tạo việc làm và thu nhập cho
khoảng 2 triệu người; góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước
và an ninh ven biển, đồng thời quán triệt 4 nguyên tắc chỉ đạo:
- Phát triển nuôi
trồng thủy sản theo hướng phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo đảm sản xuất và ổn định đời sống nhân dân.
- Nuôi trồng thủy
sản phải từng bước được công nghiệp hóa hiện đại hóa theo phương pháp nuôi công
nghiệp là chính, kết hợp với các phương pháp nuôi khác phù hợp với điều kiện của
từng vùng sinh thái.
- Hướng mạnh vào
phát triển nuôi thủy sản nước lợ và nuôi biển, đồng thời phát triển nuôi nước
ngọt.
- Tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong nuôi tôm xuất khẩu, đồng thời chú trọng nuôi trồng thủy sản khác
phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bộ Thủy sản hướng
dẫn thực hiện như sau:
I. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở TỪNG ĐỊA
PHƯƠNG:
Chương trình phát
triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999-2010 của Ngành được xây dựng trên cơ sở:
Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Ngành thủy sản đến năm 2010,
chiến lược nuôi trồng thủy sản 1996-2010 và chương trình phát triển xuất khẩu
thủy sản đến năm 2005. Đồng thời hướng trọng tâm là đảm bảo an ninh thực phẩm tạo
nguồn hàng xuất khẩu và nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu để xác định nội dung
phát triển (phương thức sản xuất, đối tượng nuôi), xác định cơ cấu đầu tư, lĩnh
vực đầu tư và xây dựng những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất.
Trên cơ sở chương
trình phát triển nuôi trồng thủy sản của cả nước, mỗi Tỉnh, Thành phố xây dựng
chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương mình. Những nội dung
chủ yếu của chương trình như sau:
A. XÁC ĐỊNH TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG:
1. Tiềm năng đất,
mặt nước nuôi trồng thủy sản:
Cần xác định cho
được một cách chính xác qũy đất, mặt nước đang sử dụng và chưa sử dụng để phục vụ
trực tiếp cho chương trình nuôi trồng thủy sản. Trong đó cần làm rõ:
- Diện tích ruộng
úng trũng, ruộng nhiễm mặn có thể nuôi thủy sản xen, luân canh, diện tích ao hồ
nhỏ, mương vườn.
- Diện tích các hồ
thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên có thể nuôi và khai thác thủy sản.
- Diện tích vùng
cao triều, trung triều, hạ triều, rừng ngập mặn và đất bồi ven biển.
2. Hiện trạng nuôi
trồng thủy sản trong 10 năm qua ở địa phương.
- Sử dụng các loại
diện tích nuôi trồng thủy sản.
- ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong nước và nước ngoài vào nuôi trồng thủy sản bao gồm:
+ Sản xuất giống
(tôm, cá...), công nghệ nuôi trồng...
+ Sản xuất và sử dụng
thức ăn công nghiệp, các loại thức ăn khác, các biện pháp phòng trị bệnh...
- Hiện trạng về tổ
chức, bộ máy chỉ đạo nuôi trồng thủy sản ở địa phương, về hệ thống tổ chức và
hoạt động khuyến ngư.
- Hiện trạng về đầu
tư (kể cả đầu tư cho các dự án 773).
3. Đánh giá kết qủa
và những tồn tại.
B. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THỜI KỲ 2000-2010:
1. Quan điểm phát
triển.
2. Định hướng phát
triển:
* Định hướng về cơ
cấu sử dụng mặt nước
* Định hướng về đối
tượng nuôi
* Định hướng về
công nghệ nuôi trồng
* Định hướng về đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nuôi trồng thủy sản.
3. Mục tiêu chương
trình phát triển nuôi trồng thủy sản:
- Mục tiêu chung
(đến năm 2010)
- Mục tiêu cụ thể
(cho từng giai đoạn năm : 2000, 2006, 2010).
4. Nhiệm vụ của
chương trình nuôi trồng thủy sản 2010:
a. Nuôi thủy sản lợ
mặn:
- Nuôi tôm sú
- Nuôi cá biển
- Nuôi nhuyễn thể
- Nuôi trồng rong biển.
b. Nuôi thủy sản
nước ngọt:
- Nuôi tôm càng
xanh
- Nuôi thủy sản ruộng
trũng
- Nuôi thủy sản hồ
chứa, trên sông.
5. Các giải pháp để
thực hiện chương trình:
- Rà soát và điều chỉnh
quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản kết hợp với lập các dự án đầu tư cụ thể.
- Phát triển thị
trường trong nước và phát triển thị trường ngoài nước.
- Giải pháp về vốn:
Huy động các nguồn vốn.
- Giải pháp về giống:
Tổ chức lại hệ thống giống bảo đảm cung cấp đủ giống, kịp thời vụ, giống tốt
giá hợp lý cho nuôi trồng thủy sản. Nhu cầu về số lượng và cơ sở sản xuất. Theo
hướng: Mỗi tỉnh có một trại giống cấp I trong hệ thống giống quốc gia.
- Giải pháp về sản
xuất và sử dụng thức ăn công nghiệp (Nhu cầu và cơ sở sản xuất).
- Giải pháp về
khoa học công nghệ.
- Giải pháp về đào
tạo nguồn lực, bồi dưỡng cán bộ (Nhu cầu cán bộ và hướng đào tạo bồi dưỡng).
- Giải pháp về tổ
chức sản xuất. Hướng tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước Ngành ở địa phương.
- Giải pháp về
công tác khuyến ngư. Biện pháp tổ chức và cơ chế hoạt động.
- Giải pháp về hợp
tác quốc tế.
- Giải pháp về vận
dụng thực hiện và đề xuất các chính sách khuyến khích cho nuôi trồng thủy sản ở
địa phương:
+ Chính sách về
chuyển đổi ruộng nhiễm mặn, ruộng trũng, đất làm muối kém hiệu qủa sang nuôi trồng
thủy sản.
+ Chính sách vay vốn:
trung hạn, dài hạn và tín dụng.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Bộ Thủy sản là
cơ quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình trong phạm vi cả nước, có các
nhiệm vụ sau:
a. Thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999-2010
do đồng chí Thứ trưởng phụ trách về nuôi trồng thủy sản làm Trưởng ban, với nhiệm
vụ:
- Hướng dẫn các địa
phương xây dựng chương trình, xây dựng kế hoạch đầu tư, các dự án cụ thể để thực
hiện chương trình, tổng hợp và trình duyệt, thẩm định kể cả các dự án nuôi tôm
trong chương trình phát triển xuất khẩu.
- Ban hành, hướng
dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn Nhà nước, các qui định về
quản lý Nhà nước trong nuôi trồng thủy sản.
- Hướng dẫn các
tiêu chí về xây dựng các trung tâm giống tiêu chí về nuôi tôm công nghiệp.
- Hướng dẫn quy
trình nuôi, sản xuất giống, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng trừ dịch bệnh.
b. Thành lập Ban
tư vấn thẩm định các dự án của chương trình nuôi trồng thủy sản 2010 và dự án
nuôi tôm trong chương trình xuất khẩu.
Hiện nay Ngành Thủy
sản có 3 chương trình đều có nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản, đó là:
Chương trình phát
triển xuất khẩu đến năm 2005, Chương trình 773 khai thác, sử dụng đất hoang hóa
bãi bồi ven sông, ven biển và mặt nước vùng đồng bằng và chương trình nuôi trồng
thủy sản thời kỳ 2010.
Để việc chỉ đạo tập
trung có hiệu lực, Bộ thống nhất đầu mối chỉ đạo các vấn đề liên quan đến nuôi
trồng thủy sản là Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản.
Trong qúa trình chỉ đạo, các vấn đề về thị trường, về quản lý an toàn vệ sinh
thực phẩm và các vấn đề khác có liên quan sẽ có sự tham gia phối hợp của Ban chỉ
đạo Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản.
2. ở các Tỉnh,
Thành phố, Bộ Thủy sản đề nghị:
Các đồng chí Lãnh
đạo UBND Tỉnh, Thành phố trực tiếp chủ trì, chỉ đạo Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn xây dựng chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản ở các
địa phương. Cân đối ngân sách địa phương, giành phần vốn thích đáng cùng với
nguồn vốn Trung ương để thực hiện Chương trình, chỉ đạo xây dựng các dự án cụ
thể trình duyệt theo quy định, đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình
ở địa phương, sơ kết, tổng kết qúa trình thực hiện.
- Chương trình
phát triển nuôi trồng thủy sản của từng địa phương cần đươc xây dựng và trình
UBND các Tỉnh, Thành phố phê duyệt trong qúy I/2000. Cùng với việc xây dựng
chương trình, các địa phương xác định và xây dựng các dự án đầu tư để thực hiện
chương trình.
- Thành lập ban chỉ
đạo Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản ở địa phương.
Nơi nhận:
-Như trên
-Lãnh đạo Bộ
-Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP
-Lưu VT, NC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|