Kính
gửi:
|
- Các ông (bà) Trưởng ban, Trưởng
điểm thi;
- Các ông (bà) cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ thanh tra thi.
|
Căn cứ Quy chế thi trung học phổ thông
(THPT) và xét công nhận tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư số
04/2017/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
04/2018/TT-BGDĐT ngày 28/2/2018 và Thông tư số 03/2019/TT-BGDĐT ngày 18/3/2019
(gọi tắt là Quy chế thi) của Bộ GDĐT; Công văn số 1209/BGDĐT-QLCL ngày
27/3/2019 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức kỳ thi THPT quốc gia và xét
công nhận tốt nghiệp THPT năm 2019 (Công văn số 1209);
Căn cứ Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT
ngày 13/10/2016 của Bộ GDĐT về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi; công
văn số 1960/BGDĐT-TTr ngày 10/5/2019 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thanh tra,
kiểm tra kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 (Công văn 1960);
Căn cứ Công văn số 1085/SGDĐT-QLT
ngày 29/3/2019 của Sở GDĐT về hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia năm 2019;
Sở GDĐT Hà Nội hướng dẫn thanh tra kỳ
thi THPT năm 2019 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra thi
nhằm kịp thời nắm bắt thông tin, phản ánh về kỳ thi; giúp cơ quan quản lý, tổ
chức, cá nhân tham gia kỳ thi thực hiện đúng Quy chế thi và các văn bản có liên
quan đến kỳ thi, góp phần đảm bảo cho kỳ thi diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng
quy chế.
- Xử lý các tình huống bất thường, chủ
động phòng ngừa tiêu cực; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý sai phạm (nếu
có).
- Phát hiện những bất hợp lý (nếu có)
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về thi để kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có giải pháp khắc phục.
2. Yêu cầu
- Hoạt động thanh tra phải tuân theo
quy định của pháp luật; không làm thay nhiệm vụ của Hội đồng thi (HĐT), không
làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia kỳ
thi; kịp thời xử lý cá nhân vi phạm Quy chế thi theo quy định.
- Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia thanh tra, kiểm tra thi phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Là công chức thanh tra, cộng tác
viên thanh tra hoặc cán bộ, giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học thuộc
đơn vị phối hợp tổ chức thi; giáo viên của Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục,
các trường THPT, các trung tâm GDNN-GDTX có kinh nghiệm thanh tra thi và được bồi
dưỡng về nghiệp vụ thanh tra;
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
+ Nắm vững Quy chế thi và nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra thi;
+ Không có người thân (cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng)
tham dự kỳ thi THPT quốc gia năm 2019; không tham gia công tác thanh tra thi tại
Điểm thi có học sinh lớp 12 của trường mình tham dự kỳ thi THPT quốc gia năm
2019;
+ Không trong thời gian bị kỷ luật hoặc
đang trong quá trình xem xét trách nhiệm liên quan đến tiêu cực về thi.
II. NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP THANH TRA, KIỂM TRA
1. Công tác chuẩn bị thi
Thực hiện quy định tại Điều 6 Thông
tư số 23/2016/TT-BGDĐT, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định tại Điều 8,
9, 10, 12, 13, 18, 19, 51, 52, 54 Quy chế thi và Phụ
lục II Công văn số 1209, tập trung những nội dung sau:
a) Công tác chuẩn bị trước kỳ thi
(trước khi thành lập HĐT)
- Công tác tuyên truyền về kỳ thi; việc
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương để chuẩn bị các
điều kiện cho kỳ thi; công tác phổ biến, quán triệt Quy chế thi: Kiểm tra nội
dung các văn bản, văn bản phối hợp; kiểm tra hồ sơ của HĐT, đơn vị.
- Việc thực hiện kế hoạch dạy học, ôn
tập, đánh giá xếp loại học sinh, tổ chức đăng ký dự thi, chuẩn bị cơ sở vật chất,
hồ sơ thí sinh dự thi: Kiểm tra xác suất một số hồ sơ của đơn vị đối với nội
dung “Việc thực hiện kế hoạch dạy học, ôn tập, đánh giá xếp loại học sinh”.
- Việc ban hành các văn bản tổ chức kỳ
thi, thành lập HĐT và các Ban của HĐT: Kiểm tra các quyết định thành lập HĐT,
các Ban của HĐT, quyết định thanh tra, kiểm tra; công tác phối hợp với các cơ sở
giáo dục đại học để tổ chức kỳ thi.
b) Công tác chuẩn bị cho kỳ thi (sau
khi thành lập HĐT đến trước ngày 24/6/2019)
- Công tác tập huấn Quy chế thi: Kiểm
tra hồ sơ của HĐT, Điểm thi;
- Công tác chuẩn bị và in sao đề thi:
+ Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị, phương
tiện, biện pháp đảm bảo an toàn tại khu vực in sao đề thi trước khi hoạt động;
+ Phương án và tổ chức vận chuyển,
bàn giao đề thi.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện cho kỳ thi, hồ sơ thi, phương án đảm bảo an toàn tại các Điểm thi:
+ Kiểm tra việc bố trí khu vực thi,
phòng thi, chỗ ngồi thí sinh, danh sách thí sinh các phòng thi, phòng chống
cháy nổ, mưa bão, an ninh, giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế, điện,
nước và các tình huống bất thường khác.
+ Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện của đơn vị hoặc Điểm thi: Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi, khóa và
giấy niêm phong, băng keo trong suốt; các loại biên bản cho công tác coi thi
(niêm phong, mở niêm phong, xử lý thí sinh, cán bộ tham gia coi thi và cá nhân
liên quan vi phạm Quy chế thi…); phòng chống cháy, nổ; điện thoại cố định có
loa ngoài Sp-phone; camera an ninh giám sát ghi hình các hoạt động; danh sách
cán bộ công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.
2. Công tác coi thi
Thực hiện quy định tại Điều 7 Thông
tư số 23/2016/TT-BGDĐT, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 8, Điều 9, 10, 13,14,18, 19, 20,21, 22 Quy chế thi và Phụ lục IV Công văn số 1209, tập trung những nội
dung sau:
a) Việc triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn khu vực thi:
- Kiểm tra khu vực thi, phòng làm việc
của Điểm thi, phòng bảo quản đề thi, bài thi, phòng thi, các phòng phục vụ thi,
các phòng không phục vụ thi; cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện phục vụ thi
tại Điểm thi.
b) Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
của các thành viên Ban coi thi, Điểm thi và các Ban của HĐT liên quan đến công
tác coi thi:
- Thu nhận các văn bản chỉ đạo, văn bản
phối hợp, các quyết định thành lập HĐT, các Ban của HĐT, Điểm thi liên quan đến
công tác coi thi, quyết định thanh tra, kiểm tra;
- Kiểm tra nội dung các văn bản, kiểm
tra hồ sơ của HĐT, Ban Coi thi, Điểm thi;
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại
Điểm thi:
+ Việc công khai lịch thi;
+ Việc đăng ký chữ ký của cán bộ làm
công tác coi thi; lưu giữ phương tiện thu phát thông tin của cá nhân; việc bốc
thăm phân công coi thi, giám sát phòng thi; thành phần cán bộ coi thi trong
phòng thi;
+ Việc đánh số báo danh, xếp phòng
thi; các biên bản xác nhận tình trạng niêm phong túi đề thi, bài thi, túi đựng
phiếu TLTN, tình trạng sử dụng phiếu TLTN; việc phát, ký giấy thi, giấy nháp;
các tài liệu, mẫu, biểu dùng tại Điểm thi, phòng thi...;
+ Việc coi thi trắc nghiệm cần lưu ý:
việc phát, ký phiếu TLTN; bốc thăm cách phát đề thi; việc niêm phong đề thi thừa;
việc tổ chức coi thi bài thi tổ hợp (thi 1 môn, 2 môn, 3 môn thành phần; việc
thu phiếu TLTN, đề thi, giấy nháp của thí sinh); việc giám sát thí sinh di chuyển
về phòng chờ, ngoài phòng thi; việc niêm phong túi bài thi, giao nộp, bảo quản
bài thi tại Điểm thi;
+ Việc bảo quản đề thi, bài thi tại Điểm
thi (có khóa, phòng, tủ, thùng chứa đề thi, bài thi; khu vực bảo quản tủ đựng để
thi, bài thi); việc niêm phong, mở niêm phong,
3. Công tác chấm thi
Thực hiện các quy định tại Điều 8
Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định từ Điều
23, 24, 25, 27, 28 Quy chế thi và Phụ lục V
Công văn số 1209, tập trung những nội dung sau:
a) Về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
chấm thi (Phòng, tủ, thùng chứa bài thi, việc niêm phong, mở niêm phong):
- Kiểm tra việc bố trí các phòng làm việc
của Ban Chấm thi tự luận, phòng chấm thi, phòng chấm kiểm tra, khu vực làm
phách;
- Kiểm tra camera an ninh giám sát
ghi hình tại các phòng bảo quản bài thi, phòng chấm bài thi tự luận (không có kết
nối Internet; phải có bộ lưu điện dự phòng, dung lượng lưu trữ dữ liệu của
camera tối thiểu là 21 ngày, số lượng và vị trí lắp đặt camera phải đảm bảo bao
quát được toàn bộ các hoạt động trong phòng);
- Kiểm tra việc bố trí các tủ/thùng
dùng cho cán bộ chấm thi (CBChT) và cán bộ làm nhiệm vụ khác trong phòng để điện
thoại và vật dụng cá nhân không được phép mang vào phòng chấm bài thi theo quy
định;
- Biện pháp đảm bảo an toàn bài thi,
khu vực chấm thi, khu vực làm phách,
b) Thành phần và việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chấm thi tự luận, Ban Làm phách, các Ban của HĐT liên
quan đến công tác chấm thi:
- Kiểm tra các văn bản chỉ đạo, văn bản
phối hợp, các quyết định thành lập HĐT, các Ban của HĐT liên quan đến công tác
chấm thi tự luận, quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra danh sách đăng ký mẫu chữ
ký đối với cán bộ tham gia công tác chấm thi tự luận (Mẫu số 2 Phụ lục XIII); việc đóng túi và niêm
phong danh sách đăng ký mẫu chữ ký;
- Kiểm tra thành phần Ban Chấm thi tự
luận.
c) Việc vận chuyển, bàn giao, bảo quản
bài thi: Phương án vận chuyển, giao, nhận; lưu giữ bài thi của Trưởng môn chấm,
thư ký chấm, CBChT 1, CBChT 2.
d) Việc đánh phách bài thi tự luận:
phương án làm phách, việc bảo mật phách, bàn giao đầu phách:
- Kiểm tra việc bảo mật phách; bàn
giao đầu phách; phương thức đánh phách (1 vòng/hai vòng); việc cách ly Ban Làm
phách;
- Kiểm tra việc bảo quản và bàn giao
đầu phách cho Ban Thư ký (chỉ bàn giao sau khi đã chấm xong bài thi tự luận);
- Kiểm tra việc bàn giao bài thi cho
Ban Chấm thi: bàn giao bài thi đã đánh phách cho Trưởng ban thư ký hoặc bàn
giao trực tiếp cho Trưởng ban Chấm thi tự luận.
đ) Việc thực hiện quy định về chấm
thi và chấm kiểm tra, ghép phách bài thi, nhập điểm và quản lý điểm bài thi:
- Kiểm tra việc bố trí CBChT chấm lần
thứ nhất và lần thứ hai ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau; việc thực hiện chấm thi
theo 2 vòng độc lập (Phiếu chấm cá nhân của CBChT lần thứ nhất chấm bài thi; việc
ghi điểm của CBChT lần thứ hai chấm trên bài thi, Phiếu ghi điểm (Phụ lục XI Công văn số 1209); thứ tự việc ghi
điểm của cán bộ chấm 2, cán bộ chấm 1 và thư ký trên Phiếu ghi điểm.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát của Trường môn chấm thi với các CBChT trong tổ chấm thi.
- Kiểm tra việc thảo luận thống nhất
điểm, điểm thống nhất của hai CBChT, việc quyết định điểm, ghi điểm của Trưởng
môn chấm thi; việc xử lý các trường hợp bài thi phải chấm 3 lần; biên bản kết
luận kết quả chấm tập thể; biên bản khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài
thi tự luận (nếu có sai sót), nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Kiểm tra việc nhập điểm đối với bài
thi tự luận: thành phần, quy trình: In biên bản chấm thi (Biểu số 04), giao cho
Trưởng ban Chấm thi tự luận để giao cho Trưởng môn Chấm thi; nhận biểu số 04
(đã ghi điểm và có ký xác nhận của Trưởng môn Chấm thi và các CBChT); tổ chức
nhập điểm 2 vòng độc lập (cách thức thực hiện theo hướng dẫn sử dụng phần mềm);
in biên bản đối sánh kết quả 2 vòng nhập (từ phần mềm Hỗ trợ chấm thi), nếu có
sai lệch giữa 2 vòng nhập, phải kiểm tra và nhập lại điểm của trường hợp có sai
lệch; in biểu điểm đã nhập vào máy tính theo từng túi chấm (chỉ có thông tin số
phách, điểm), tổ chức kiểm tra, đối chiếu lại với biểu số 04, quản trị nhập điểm
phải chịu trách nhiệm và xác nhận rằng việc nhập diêm không có sai sót; khóa chức
năng nhập điểm bài thi tự luận.
- Kiểm tra việc chấm kiểm tra bài thi
tự luận:
+ Kiểm tra Quyết định thành lập Tổ Chấm
kiểm tra bài thi tự luận: đảm bảo đủ số lượng, đúng thành phần để thực hiện chấm
kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi theo quy định tại Điều 25 của Quy chế thi.
+ Kiểm tra việc nghiên cứu, thảo luận
đáp án, biểu điểm của Tổ Chấm kiểm tra.
+ Kiểm tra việc lựa chọn ngẫu nhiên một
số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc chọn ra những bài có nghi vấn được 2
CBChT cho điểm khác nhau nhiều trước khi thống nhất điểm; chọn các bài thi có
điểm cao trong Hội đồng thi (được Trưởng ban Chấm thi tự luận lựa chọn sau khi
đã thống nhất với Chủ tịch Hội đồng thi) và giao cho Tổ Chấm kiểm tra để thực
hiện chấm kiểm tra các bài này.
+ Kiểm tra việc phân công các thành
viên của Tổ Chấm kiểm tra; việc thực hiện các quy định chấm kiểm tra của cán bộ
chấm kiểm tra;
+ Kiểm tra việc ghi điểm của cán bộ
chấm kiểm tra; việc kiến nghị với Trưởng ban Chấm thi tự luận.
4. Việc xử lý các bài thi vi phạm
Quy chế thi
- Kiểm tra việc xử lý đối với các bài
thi của thí sinh vi phạm quy định tại Điều 49 Quy chế thi. Xem xét các bài thi
bị trừ điểm 25% điểm, 50% điểm; cập nhật hình thức xử lý vi phạm vào Hệ thống
QLT trước khi xuất dữ liệu để hỗ trợ công tác chấm thi (tự luận, trắc nghiệm);
việc Chủ tịch Hội đồng thi đối chiếu với biên bản xử lý kỷ luật, ký xác nhận
danh sách thí sinh bị trừ điểm do vi phạm kỷ luật (kể cả trường hợp thí sinh bị
đình chỉ thi).
- Kiểm tra việc cập nhật điểm thi vào
Hệ thống quản lý thi THPT quốc gia: Kiểm tra các bước tại Phụ lục V theo Công văn số 1209: Ghi đĩa tổng
hợp điểm; tải điểm lên hệ thống Hệ thống quản lý thí THPT quốc gia; đối sánh kết
quả.
5. Thanh tra công tác chấm phúc khảo
Thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều 8
Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định tại
Điều 29, Điều 30 Quy chế thi và Mục 4 Phụ lục
V Công văn số 1209, tập trung những nội dung sau:
a) Việc thành lập Ban Phúc khảo:
- Kiểm tra các văn bản chỉ đạo, văn bản
phối hợp, các quyết định thành lập HĐT, các Ban của HĐT liên quan đến công tác
phúc khảo bài thi tự luận, trắc nghiệm, quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra số lượng, thành phần, tiêu
chuẩn Ban Phúc khảo; địa điểm, trình tự chấm; việc bảo mật; các niêm phong, mở
niêm phong túi bài; các loại biên bản; dữ liệu chấm phúc khảo.
b) Việc nhận đơn phúc khảo:
- Kiểm tra việc tiếp nhận đơn xin
phúc khảo của thí sinh, việc cập nhật vào Hệ thống QLT, gửi danh sách đề nghị
phúc khảo bài thi trắc nghiệm và bài thi tự luận cho Sở GDĐT.
- Việc Sở GDĐT tập hợp danh sách đề
nghị phúc khảo và gửi danh sách đề nghị phúc khảo đến Hội đồng thi.
c) Việc tổ chức phúc khảo bài thi:
- Việc rút bài, rút phách, đánh lại
phách.
- Kiểm tra việc tổ chức chấm lại bài
thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc 2 CBChT chấm độc lập trên một
bài thi.
- Kiểm tra việc niêm phong riêng các
bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho Sở GDĐT lưu trữ.
d) Kiểm tra việc cập nhật điểm của
thí sinh sau phúc khảo vào Hệ thống QLT và báo cáo kết quả sau phúc khảo theo
quy định tại Điều 30 của Quy chế thi, công bố kết quả sau phúc khảo và gửi giấy
chứng nhận kết quả thi của các thí sinh có thay đổi điểm sau phúc khảo cho các
cơ sở giáo dục có thí sinh xin phúc khảo.
Việc lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm:
Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, các biên bản của Ban Phúc khảo, các biên bản
đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay đổi điểm
bài thi.
6. Công tác xét công nhận tốt nghiệp
a) Nội dung
Thực hiện quy định tại Điều 13 Thông
tư số 23/2016/TT-BGDĐT; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định từ Điều 32
đến Điều 41 Quy chế thi và Phụ lục VII Công văn
số 1209, tập trung những nội dung sau:
- Những trường hợp miễn thi các bài
thi trong xét công nhận tốt nghiệp;
- Những trường hợp miễn thi tất cả
các bài thi của ký thi THPT quốc gia;
- Những trường hợp được bảo lưu điểm
thi, được cộng điểm ưu tiên, khuyến khích, đặc cách tốt nghiệp.
- Việc công bố chính thức Danh sách tốt
nghiệp THPT, việc gửi dữ liệu báo cáo về Bộ GDĐT,
b) Cách thức
- Kiểm tra việc thực hiện đối với thí
sinh là người học trong các trung tâm GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm
và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn;
- Kiểm tra việc thực hiện bảo lưu điểm
thi đối với thi sinh đã dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong Kỳ thi
THPT quốc gia năm 2018;
- Kiểm tra việc thực hiện đối với các
thí sinh đủ điều kiện dự thi nhưng không có điểm trung bình học tập;
- Kiểm tra việc thực hiện đối với thí
sinh vừa có giấy chứng nhận nghề hoặc vừa có bằng tốt nghiệp trung cấp; thí
sinh có Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học (bao gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học);
- Kiểm tra việc thực hiện đối với thí
sinh có giải khuyến khích Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia từ năm 2018;
thí sinh đoạt giải ba cấp Thành phố hoặc Huy chương Đồng trong các kỳ thi thí
nghiệm thực hành môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao;
hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do
ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp Thành phố trở lên tổ chức
ở cấp THPT;
- Kiểm tra việc thực hiện đối với thí
sinh đủ tiêu chuẩn ưu tiên theo vùng miền.
III. THẨM QUYỀN, TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
1. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thi
- Ban Chỉ đạo thi Thành phố thành lập
các Đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra các khâu của kỳ thi.
- Chánh Thanh tra Sở GDĐT quyết định
thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm
bài, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT tại địa phương; trường hợp cần
thiết Giám đốc Sở GDĐT quyết định.
2. Tổ chức và hoạt động thanh tra,
kiểm tra
2.1. Tổ chức và hoạt động thanh tra,
kiểm tra
Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc sở và cơ sở giáo dục đại học tổ chức thanh tra, kiểm tra thi.
Việc thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra cần lưu ý một số nội dung sau:
a) Công tác chuẩn bị thi (trước khi
thành lập HĐT)
Thành lập các Đoàn thanh tra hoặc kiểm
tra công tác chuẩn bị thi đối với các đơn vị có thí sinh đăng ký dự thi, tất cả
các đơn vị dự kiến đặt Điểm thi; báo cáo kết quả cho Giám đốc sở trước ngày
15/6/2019.
b) Công tác in sao đề thi và coi thi
- Thành lập Đoàn thanh tra công tác
in sao đề thi và coi thi có Trưởng đoàn, các tổ thanh tra trực tiếp và thành
viên thanh tra độc lập như sau:
+ Một (01) thành viên thanh tra tại
Vòng 2, khu vực in sao đề thi từ ngày Ban in sao đề thi nhận và niêm phong khu
vực in sao đề thi đến khi kết thúc nhiệm vụ in sao đề thi;
+ Mỗi Tổ thanh tra trực tiếp tại một
Điểm thi gồm có ít nhất 02 thành viên (trong đó có ít nhất 01 thành viên là cán
bộ, giảng viên của cơ sở giáo dục đại học thuộc đơn vị phối hợp tổ chức thi);
+ Một (01) Tổ trực thanh tra thi tại
Sở gồm có ít nhất là 03 thành viên (trong đó có ít nhất 01 thành viên là cán bộ,
giảng viên của cơ sở giáo dục đại học thuộc đơn vị phối hợp tổ chức thi): Theo
dõi, nắm thông tin về hoạt động các Tổ thanh tra coi thi; tham mưu xử lý những
tình huống bất thường; tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất; báo cáo,
cung cấp thông tin kịp thời theo quy định. Thời gian trực thanh tra thi từ ngày
bàn giao đề thi đến Điểm thi đến hết ngày 27/6/2019.
- Tổ Giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra; Tổ Giám sát có thể gồm nhiều nhóm, mỗi nhóm có ít nhất 03 thành viên
(trong đó có ít nhất 01 thành viên là cán bộ, giảng viên của cơ sở giáo dục đại
học thuộc đơn vị phối hợp tổ chức thi): giám sát hoạt động thanh tra thi tại tất
cả các Điểm thi theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của
Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
c) Công tác chấm bài thi tự luận
- Thành lập 01 Đoàn thanh tra công
tác chấm bài thi tự luận; đảm bảo Đoàn thanh tra có đủ số thành viên để phân
công nhiệm vụ thanh tra tại các khu vực: Làm phách (1 thành viên thanh tra Ban
làm phách tự luận nếu đánh phách 1 vòng hoặc 2 thành viên thanh tra Ban làm
phách, mỗi vòng 1 người nếu đánh phách 2 vòng); khu vực chấm thi đảm bảo mỗi
thành viên thanh tra từ 2 đến 3 phòng chấm thi tùy theo phương án bố trí các
phòng chấm thi của Ban chấm thi tự luận;
- Thành phần có cán bộ, công chức của
Sở GDĐT, Thanh tra Sở và cộng tác viên thanh tra thuộc các đơn vị trực thuộc Sở
GDĐT (trong đó có ít nhất 01 thành viên là cán bộ, giảng viên của cơ sở giáo dục
đại học thuộc đơn vị phối hợp tổ chức thi).
d) Công tác phúc khảo bài thi tự luận
- Thành lập 01 Đoàn thanh tra công
tác phúc khảo bài thi tự luận, có ít nhất là 03 người (trong đó có ít nhất 01
thành viên là cán bộ, giảng viên của cơ sở giáo dục đại học thuộc đơn vị phối hợp
tổ chức thi).
Lưu ý: Những người tham gia Đoàn
thanh tra chấm thi tự luận thì không được tham gia trong Đoàn thanh tra phúc khảo
bài thi tự luận.
đ) Công tác xét công nhận tốt nghiệp
Thành lập 01 Đoàn thanh tra công tác
xét công nhận tốt nghiệp, có ít nhất là 03 người. Thành phần có cán bộ, công chức
của Sở GDĐT, Thanh tra Sở.
e) Trưởng đoàn thanh tra thi của Sở
GDĐT là lãnh đạo Sở GDĐT, lãnh đạo Thanh tra Sở, thanh tra viên trở lên hoặc
lãnh đạo phòng của Sở GDĐT.
2.2. Quy trình thanh tra thi
Thực hiện theo Điều 22 Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT,
các bước tiến hành như sau:
- Xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh
tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt (Mẫu 05 - Thông tư số 05/2014/TT-TTCP);
- Lập Biên bản ghi nhớ và kiến nghị -
nếu có (Mẫu 02-Thông tư số
23/2016/TT-BGDĐT);
- Lập Biên bản thanh tra của nhóm/tổ,
hoặc cá nhân đối với đối tượng theo nội dung thanh tra thi, trong thời gian
thanh tra theo phân công của Đoàn thanh tra hoặc của nhóm/tổ (Mẫu 03-Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT);
- Báo cáo kết quả thanh tra: thành
viên báo cáo cho nhóm/tổ trưởng, nhóm/tổ trưởng báo cáo Trưởng đoàn thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra; riêng thành viên
thanh tra tại Vòng 2 khu vực in sao đề thi báo cáo Trưởng đoàn thanh tra (Mẫu 04 - Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT);
- Kết luận thanh tra (Mẫu 05 - Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT).
3. Chế độ báo cáo
- Đối với các Tổ thanh tra cắm chốt tại
các Điểm thi: Báo cáo nhanh và báo cáo hàng ngày:
+ Khi phát hiện vi phạm, thành viên
các Tổ thanh tra lập Biên bản ghi nhớ và kiến nghị, đồng thời báo cáo ngay cho
Trưởng đoàn; Trưởng đoàn xử lý hoặc kiến nghị xử lý, báo cáo ngay về Thanh tra
Sở; Thanh tra Sở báo cáo ngay về Thanh tra Bộ (qua bộ phận Trực thanh tra thi)
bằng phương tiện thông tin nhanh nhất;
+ Báo cáo nhanh những trường hợp vi
phạm quy chế thi (nếu có) và các tình hình khác sau mỗi buổi thi;
+ Ghi nhật ký thanh tra, biên bản,
báo cáo kết quả thanh tra thi;
+ Sau khi kết thúc buổi thi cuối
cùng, nhóm trưởng các nhóm thanh tra gửi cùng hồ sơ của Điểm thi các biên bản,
báo cáo sau: Biên bản thanh tra coi thi (Mẫu 01); báo cáo kết quả thanh tra (Mẫu
02); các loại biên bản ghi nhớ khác (nếu có); nhật ký thanh tra (đóng gói, niêm
phong và ghi ngoài bao bì: Hồ sơ thanh tra thi, Điểm thi… gửi Trưởng điểm thi
chuyển về Thanh tra Sở).
Điện thoại trực thanh tra thi của
Thanh tra Sở GDĐT: 024.39411228, 024.38252276, 088 8996977; Email:
thanhtraso@hanoiedu.vn
- Đối với Tổ trực thanh tra thi: Những
vi phạm được phát hiện trong thời gian thanh tra thi, Tổ trực thanh tra thi báo
cáo ngay cuối mỗi buổi thi về Thanh tra Bộ (Mẫu 01-HD).
- Đối với Thanh tra Sở: Báo cáo tổng
hợp kết quả thanh tra thi THPT quốc gia về Thanh tra Bộ, chậm nhất là 15 ngày
sau khi kết thúc thanh tra thi theo từng nội dung: chuẩn bị thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo.
IV. CÔNG TÁC PHỐI
HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
1. Cung cấp thông tin, phối hợp với
Thanh tra Bộ trong xử lý thông tin, phản ánh tiêu cực trong quá trình tổ chức
thi, thanh tra thi, kiểm tra thi; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo hàng ngày,
báo cáo đột xuất (nếu có) về Thanh tra Bộ;
2. Trường hợp Đoàn thanh tra của Bộ,
Đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo thi Thành phố phát hiện vi phạm Quy chế thi, kiến
nghị xử lý thì Thanh tra Sở phải theo dõi việc thực hiện kiến nghị đó.
V. CÔNG TÁC TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI
1. Ban chỉ đạo thi Thành phố, Thanh
tra Sở, HĐT, Điểm thi tiếp nhận thông tin và giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ
thi.
2. Sở GDĐT thành lập và công khai đường
dây nóng, tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan đến kỳ thi từ ngày 03/6/2019 đến
hết ngày 04/8/2019.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong kỳ thi như sau:
a) Khi nhận được phản ánh vi phạm Quy
chế thi thì hướng dẫn, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền;
b) Trường hợp khiếu nại về công tác tổ
chức thi, hồ sơ và điểm bài thi: giải quyết theo Quy chế thi;
c) Trường hợp tố cáo vi phạm Quy chế
thi: tổ chức xác minh hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý
theo Quy chế thi và quy định của Luật tố cáo.
4. Việc xác minh, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về kỳ thi sau khi HĐT giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THANH TRA, KIỂM TRA
1. Cán bộ thanh tra, kiểm tra làm việc
liên tục tại vị trí được phân công; báo cáo Trưởng đoàn thanh tra kịp thời về
lý do vắng mặt tại địa điểm thanh tra, kiểm tra trong thời gian thanh tra, kiểm
tra (nếu có).
2. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực
hiện theo đúng nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo của
người ra quyết định thanh tra, kiểm tra; thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra chấp
hành theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo theo quy định tại Mục III.3 Hướng dẫn này,
4. Cán bộ thanh tra, kiểm tra chịu
trách nhiệm quản lý thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Cán bộ thanh tra, kiểm tra chịu
trách nhiệm liên đới đối với các vi phạm Quy chế thi của tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc xác minh, xử lý sai phạm đối với những
người tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra thi thực hiện theo Khoản 2 Điều 24
Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT và quy định pháp luật có liên quan.
VII. CÔNG TÁC CHUẨN
BỊ
1. Tập huấn thanh tra thi
1.1. Sở GDĐT tổ chức quán triệt, tập
huấn Quy chế thi, Hướng dẫn này và các quy định có liên quan cho cán bộ, công
chức, viên chức tham gia thanh tra thi; Sở GDĐT tập huấn kỹ năng nghiệp vụ cho
thành viên tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra thi trước khi tiến hành thanh
tra, kiểm tra thi.
1.2. Nội dung tập huấn
a) Quy chế thi, Công văn số 1209,
Công văn 1960 và Hướng dẫn này.
b) Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT ngày
13/10/2016 của Bộ GDĐT; Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh
tra Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh
tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
(Các tài liệu được đăng trên website
của Bộ GDĐT: http://www.moet.gov.vn/ và http://thanhtra.moet.gov.vn).
2. Kinh phí và điều kiện đảm bảo khác
Thủ trưởng các đơn vị ban hành quyết
định thanh tra, kiểm tra chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí, phương tiện cho hoạt
động thanh tra, kiểm tra. Chế độ bồi dưỡng thanh tra thi thực hiện theo quy định
hiện hành.
Trên đây là Hướng dẫn về công tác thanh
tra kỳ thi THPT quốc gia năm 2019. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
hoặc đề xuất, cần báo cáo ngay về Sở GDĐT để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Giám đốc Sở;
- Các đ/c Phó Giám đốc;
- Các phòng liên quan;
- Đoàn thanh tra thi;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Ngọc Quang
|