Công văn số 214/TCT-CS về việc xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế, bổ sung thay đổi đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 214/TCT-CS |
Ngày ban hành | 15/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 15/01/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời Công văn số 18352/CV-CT/KK&KTT ngày 12/12/2007 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế, bổ sung thay đổi đăng ký thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Theo qui định tại điểm c, khoản 2 Điều 165 Luật doanh nghiệp năm 2005 qui định “Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây …c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục cấp mã số thuế nhưng thời gian trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được Phòng đăng ký kinh doanh cấp đến thời điểm làm thủ tục cấp mã số thuế tại cơ quan thuế đã quá 2 năm thì thuộc trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vì vậy cơ quan thuế thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh –Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo qui định tại điều 46 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2. Về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
- Đối với hành vi vi phạm phát sinh trước ngày 01/07/2007 thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo qui định tại Điều 3, Điều 11 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, thời hiệu xử phạt là 05 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế.
- Đối với hành vi vi phạm phát sinh sau ngày 01/07/2007: Tại điểm 1 mục I phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế đã qui định:
“1. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định:
1.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với số tiền là 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 10 đến 20 ngày;
1.2. Phạt tiền 1.100.000, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên”.
Điểm 1 mục IV phần A Thông tư số 61/2007/TT-BTC nêu trên cũng đã qui định:
“1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
1.1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện, đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).”
Theo đó: đối với các hành vi vi phạm phát sinh sau ngày 01/07/2007 thì không còn thời hiệu xử phạt về hành vi vi phạm về đăng ký thuế, bổ sung thay đổi đăng ký thuế. Tuy nhiên nếu trường hợp người nộp thuế có vi phạm về các qui định khác về thủ tục thuế, chậm nộp tiền thuế, thiếu thuế hoặc trốn lậu thuế vẫn bị xử phạt theo các điều khoản tương ứng với các hành vi vi phạm đã qui định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |