Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Các Sở: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ và Kế hoạch đầu
tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
|
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ và Kế hoạch số 10-KH/TW
ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị về triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa VII, ngày 28/6/2018, Văn phòng Chính phủ
đã có văn bản số 6099/VPCP-PL thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đề xuất,
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Luật Nhà ở năm 2014 liên quan đến chế độ,
chính sách về nhà ở cho cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang nhân dân.
Để có cơ sở đề xuất nội dung sửa đổi,
bổ sung Luật Nhà ở 2014 báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, Bộ Xây dựng
trân trọng đề nghị các cơ quan phối hợp thực hiện một số nội dung sau:
1. Tổng kết tình hình triển khai thi
hành Luật Nhà ở 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành về chế
độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc
và đề xuất giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở 2014 chế độ,
chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức.
(Nội dung Báo cáo tổng kết theo Đề
cương gửi kèm).
Kết quả rà soát, tổng kết của quý Cơ
quan xin gửi về Bộ Xây dựng (Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản), số 37
Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội và gửi bản mềm về hộp thư điện tử
vuongduydung@gmail.com trước ngày 15/9/2018.
(Thông tin liên hệ : Đ/c
Vương Duy Dũng, số đt : 0903285868).
Trân trọng!
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c);
- Vụ Pháp chế (để p/h);
- Lưu: VT, QLN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
PHỤ LỤC 1:
ĐỀ CƯƠNG
TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở CHO CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
I. Tình hình thực hiện các quy định của Luật Nhà
ở và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về chính sách nhà ở
cho cán bộ, công chức, viên chức.
1. Đánh giá chung, kết quả triển khai thi hành Luật
Nhà ở 2014 về chế độ, chính sách nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, quy định
cụ thể gồm: (1) Đối tượng và điều kiện được thuê nhà công vụ quy định tại Điểm
a, b khoản 1 Điều 32; (2) Đối tượng và điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội quy định tại khoản 6, 7 Điều 49; khoản 1 Điều 51; (3) Quy hoạch, bố
trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều 13; Điều 16; khoản
3 Điều 54; (4) Các hình thức phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều
53; (5) Các ưu đãi, khuyến khích phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 7 Điều
25, khoản 2,3,4 Điều 50, Điều 58; (6) Tiêu chuẩn nhà ở xã hội quy định tại Điều
55 Luật Nhà ở.
2. Hình thức hỗ trợ nhà ở đối với cán bộ, công chức,
viên chức chủ yếu tại địa phương.
3. Số lượng dự án nhà ở trên địa bàn được xây dựng
để bán, cho thuê, cho thuê mua cho cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương.
4. Số cán bộ, công chức, viên chức được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội từ năm 2006 đến nay (theo quy định tại Quyết định
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định 188/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ).
5. Số cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện
giao đất và miễn, giảm, hoặc được hưởng các chính sách hỗ trợ khác (như hỗ trợ
bằng tiền để sửa chữa, cải tạo nhà ở, cho tặng nhà nếu có…nêu rõ nội dung, hình
thức).
II. Những bất cập, vướng mắc khi triển khai áp dụng
các chính sách về nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
Luật Nhà ở 2014
Nêu các khó khăn, vướng mắc, bất cập khi triển khai
áp dụng các chính sách về nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức viên chức theo quy
định của Luật nhà ở 2014, bao gồm: quy hoạch, bố trí quỹ đất; bố trí vốn đầu tư
công, ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở (nhà ở công vụ, nhà ở xã hội), hỗ trợ
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; quy định về điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội khi áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; chính
sách ưu đãi, khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội; thực hiện giao đất miễn giảm tiền sử dụng đất cho cán bộ, công chức,
viên chức xây dựng nhà ở…theo các quy định, các khó khăn, vướng mắc khác.
III. Kiến nghị, đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ
sung chính sách về nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức trong Luật Nhà
ở
1. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các điều khoản cụ thể
trong Luật nhà ở 2014.
2. Cho ý kiến về đề xuất sửa đổi theo hướng: “mở rộng
đối tượng cán bộ, công chức, viên chức nếu gặp khó khăn về nhà ở thì được giải
quyết chính sách nhà ở xã hội, kể cả trường hợp có mức thu nhập thuộc diện phải
nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên”.
3. Cho ý kiến về đề xuất sửa đổi theo hướng: “bổ
sung hình thức hỗ trợ cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức
và đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ ngoài hình thức được hỗ trợ nhà ở xã hội còn
có thể áp dụng một số hình thức hỗ trợ khác như hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm
tiền sử dụng đất; hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà
nước để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở”.
4. Cho ý kiến về việc có bố trí quỹ đất
riêng để đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức thuê, thuê mua
hoặc mua.
5. Cho ý kiến về việc lựa chọn Chủ đầu
tư dự án nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức nên thực hiện như quy định hiện
hành đấu thầu, đấu giá hay cần sửa đổi, bổ sung theo hướng cán bộ công chức ở
Trung ương thì do Bộ Xây dựng chủ trì lựa chọn tập trung; tại địa phương do
UBND cấp tỉnh quyết định lựa chọn.
6. Các nội dung đề xuất, kiến nghị khác liên quan đến
chế độ, chính sách nhà ở, đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức.
PHỤ LỤC 2:
TỔNG HỢP MỘT SỐ QUY
ĐỊNH CỦA LUẬT NHÀ Ở 2014 DỰ KIẾN, ĐỀ NGHỊ CÁC CƠ QUAN ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG LUẬT NHÀ Ở 2014
STT
|
Quy định luật
Nhà ở
|
Khó khăn vướng
mắc
|
Đề xuất hướng sửa
đổi
|
1
|
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà công vụ
Tại Điểm a, b khoản 1 Điều 32
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở
nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm
a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương
giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân
chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản
này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an
ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại
của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn,
xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực
nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định
của Luật khoa học và công nghệ.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định
như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1
Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c,
d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu
của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương
nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác
nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện
tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và
từng khu vực khác nhau.
|
|
|
2
|
Đối tượng và điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội
Tại khoản 6, 7 Điều 49:
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn
vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Tại khoản 1 Điều 51:
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú,
thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được
mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ
nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở
thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia
đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường
trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4,
5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu
nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản
1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện
về thu nhập theo quy định tại điểm này.
|
|
|
3
|
Quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã
hội
Tại khoản 5 Điều 13:
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại phải dành diện tích đất ở để xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Tại Điều 16:
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây
dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên
cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau
đây gọi chung là khu nghiên cứu đào tạo), cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch.
2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2
và loại 3 thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành một
phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ. Đối với các
loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện
cụ thể của địa phương để yêu cầu chủ đầu tư phải dành một phần diện tích
đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội.
Tại khoản 3 Điều 54:
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không
thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho
thuê quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện
tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu
đãi xây dựng nhà ở để cho thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này
đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho
người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho
thuê.
|
|
|
4
|
Các hình thức phát triển nhà ở xã hội
Tại Điều 53:
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây
dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc mua, thuê
nhà ở để cho người lao động trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi
của Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 58 và Điều 59 của Luật
này.
3. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình để cho
thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại
Điều 58 của Luật này.
|
|
|
5
|
Các ưu đãi, khuyến khích phát triển nhà ở
xã hội
Tại khoản 1 Điều 50
1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua,
bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4,
5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại
khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.
Tại Điều 58
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu
đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội;
b) Được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê thì được giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp nhiều hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê
mua, bán;
c) Được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách
xã hội, tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam; trường hợp xây dựng nhà
ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay
dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
d) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ
hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm
vi dự án xây dựng nhà ở xã hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê
thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí này;
đ) Các ưu đãi khác theo quy định của pháp
luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua hoặc để bán được hưởng các ưu đãi
quy định tại khoản 1 Điều này khi đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
a) Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở;
b) Nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c) Có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo
khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.
|
|
|
6
|
Tiêu chuẩn nhà ở xã hội
Tại Điều 55 Luật Nhà ở.
1. Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải
được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn
diện tích nhà ở xã hội.
3. Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ
phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
|
|
|
7
|
Các nội dung khác cần bổ sung
|
|
|