Công văn số 2018 TCT/TNCN ngày 02/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc thuế thu nhập cá nhân

Số hiệu 2018TCT/TNCN
Ngày ban hành 02/07/2004
Ngày có hiệu lực 02/07/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2018 TCT/TNCN
V/v thuế thu nhập cá nhân

Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2004

 

Kính gửi: Ngân hàng MIZUHO Corporate Bank, Limited - Chi nhánh tại Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn đề ngày 21 tháng 06 năm 2004 của Ngân hàng hỏi về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân trong thời gian nghỉ sinh con của nữ nhân viên. Vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ điểm 2.1.1 Phần I Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì: Thu nhập thường xuyên chịu thuế là các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lượng nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội;... Như vậy thu nhập từ tiền lương trong thời gian nghỉ sinh con của nữ nhân viên Ngân hàng do bảo hiểm xã hội trả phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Riêng 1 tháng phụ cấp nữ nhân viên khi nghỉ sinh con không thuộc diện chịu thuế TNDN.

2. Nguyên tắc xác định thu nhập thường xuyên chịu thuế là lấy tổng thu nhập thu được trong năm chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch). Trường hợp thời gian nghỉ sinh con rơi vào 2 năm liên tiếp, thì các tháng nghỉ rơi vào năm nào thì tính thu nhập chịu thuế của năm đó không phân biệt tiền lương trong thời gian nữ nhân viên nghỉ sinh con (do BHXH chi trả) được nhận trước hoặc sau khi sinh con.

Tổng cục Thuế thống báo để Ngân hàng được biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc