Công văn 1942/BTTTT-CVT năm 2017 tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch chuyển đổi mã vùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 1942/BTTTT-CVT
Ngày ban hành 06/06/2017
Ngày có hiệu lực 06/06/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Phan Tâm
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1942/BTTTT-CVT
V/v tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch chuyển đổi mã vùng

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2017

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đ đảm bảo công tác chuyển đổi mã vùng Giai đoạn 3 được triển khai thuận lợi, góp phần giảm thiểu ảnh hưởng không tích cực có thể phát sinh đối với tổ chức, cá nhân có liên quan, tiếp theo công văn số 4474/BTTTT-CVT ngày 19/12/2016 và công văn số 1170/BTTTT-CVT ngày 07/4/2017, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị Quý Ủy ban nhân dân tiếp tục chỉ đạo các cơ quan báo chí, các Sở, Ngành, chính quyền cơ sở trên địa bàn tổ chức phổ biến, tuyên truyền về Kế hoạch chuyển đổi mã vùng, trong đó chú trọng thông báo, hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ với các nội dung sau:

1. Lộ trình chuyển đổi mã vùng Giai đoạn 3:

- Thời gian bắt đầu chuyển đổi mã vùng vào 00 giờ 00 phút ngày 17/6/2017;

- Thời gian quay số song song từ 00 giờ 00 phút ngày 17/6/2017 đến 23 giờ 59 phút ngày 16/7/2017;

- Thời gian duy trì âm thông báo từ 00 giờ 00 phút ngày 17/7/2017 đến 23 giờ 59 phút ngày 31/8/2017.

2. Thông báo hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ cách quay số khi thực hiện cuộc gọi với mã vùng mới như sau: “Xin thông báo, khi thực hiện cuộc gọi liên tỉnh hoặc từ mạng di động đến s thuê bao cố định tại các tỉnh, thành phố thay đổi mã vùng thì vẫn phải quay s “0 (số mào đầu quốc gia) trước mã vùng mới như cách quay số “0” trước mã vùng cũ trước đây.”

3. Tăng cường tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân về lợi ích và sự cần thiết của việc chuyển đổi mã vùng để nâng cao hiệu quả tuyên truyền và công tác triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi mã vùng.

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Phan Tâm;
- Lưu: VT, CVT (70).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Phan Tâm

 

TÀI LIỆU CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ KẾ HOẠCH ĐỔI MÃ VÙNG

1. Cơ sở pháp lý của Kế hoạch chuyển đi mã vùng

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quy hoạch kho s viễn thông kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BTTTT ngày 22/12/2014. Theo đó, tại khoản 2 Điều 20 Quy hoạch kho số viễn thông, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao Cục Viễn thông “Căn cứ Quy hoạch kho số viễn thông, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện”. Kế hoạch chuyển đổi mã vùng là một bước trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông.

2. Sự cần thiết phải chuyển đi mã vùng từ tháng 2/2017

Kế hoạch chuyển đổi mã vùng điện thoại là một bước trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông đã được ban hành năm 2014. Một trong những mục tiêu cơ bản đặt ra đối với việc xây dựng và thực hiện quy hoạch kho số viễn thông là đáp ứng nhu cầu phát triển của thông tin di động tiếp tục bùng nổ trong giai đoạn tới.

Thời gian qua, xu hướng Internet vạn vật (Internet of Things) đã được nói đến rất nhiều và dự báo đến năm 2050 có khoảng 50 tỷ kết nối di động. Chính vì vậy, việc triển khai Quy hoạch kho số viễn thông trong đó có nội dung chuyển đổi mã vùng bắt đầu từ tháng 2/2017 là để đáp ứng nhu cầu phát triển rất bức thiết này.

Với việc ban hành và triển khai Quy hoạch kho số viễn thông mới, Việt Nam sẽ có trên 500 triệu số thuê bao di động 10 chữ số cho liên lạc người với người và khoảng 1 tỷ số thuê bao di động cho liên lạc thiết bị với thiết bị cho phát triển Internet vạn vật. Dự kiến việc triển khai Quy hoạch này sẽ hoàn tất trong năm 2018. Chậm trễ triển khai quy hoạch kho số này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến phát triển nền kinh tế số, kìm hãm sự phát triển của giao thông thông minh, y tế thông minh, hệ thống điện lực thông minh...

Mục tiêu thứ hai đặt ra khi triển khai kế hoạch chuyển đổi mã vùng là để sau khi chuyển đổi sẽ có được một bảng mã vùng mới dễ nhớ và công bằng hơn với người sử dụng. Việc chia tách và sáp nhập tỉnh/thành phố trong những năm qua dẫn đến mã vùng của Việt Nam có độ dài không đồng nhất, có tỉnh có độ dài mã vùng là 1 chữ số, có tỉnh có độ dài mã vùng là 2 và thậm chí là 3 chữ số. Ví dụ trước đây tỉnh Vĩnh Phú có mã vùng là 21. Khi tách tỉnh thành 2 tỉnh thì Phú Thọ có mã vùng 210 và Vĩnh Phúc là 211.

Một mục tiêu nữa mà Bộ Thông tin và Truyền thông hướng tới khi thực hiện Kế hoạch chuyển đổi mã vùng là tạo điều kiện để chuyển các mã mạng di động cho các thuê bao di động 11 số hiện nay. Cụ thể, sau khi chuyển đổi mã vùng, sẽ dành ra được một số đầu số để sử dụng làm mã mạng di động và các thuê bao di động 11 số sẽ được chuyển sang mã mạng di động mới có độ dài đồng nhất là 10 chữ số. Nếu thực hiện chuyển đổi mã vùng chậm hơn hoặc kéo dài thời gian chuyển đổi mã vùng thì thực hiện chuyển đổi thuê bao di động 11 số về 10 số sẽ bị chậm lại. Như vậy, thêm nhiều người sử dụng số thuê bao 11 số sẽ chịu tác động thay đổi sau này.

Việc điều chỉnh quy hoạch kho số viễn thông là việc các nước trên thế giới đều phải làm để đáp ứng nhu cầu sử dụng và sự phát triển liên tục của công nghệ và dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.

Ví dụ năm 1992 Hàn Quốc đã tăng độ dài số thuê bao tại Seoul từ 7 lên 8 chữ số bằng cách thêm số 2 phía trước. Đến năm 1999 toàn bộ số thuê bao cố định của Hàn Quốc (trừ Seoul) có độ dài 7 chữ số được kéo dài lên 8 chữ số bằng cách thêm số 2 phía trước. Sau đó đến năm 2000 thì toàn bộ mã vùng trừ Seoul có độ dài 3 chữ số đều đổi về 2 chữ số. Tại Trung Quốc năm 1995, mã vùng của Bắc Kinh thay đổi từ 1 thành 10, đến năm 1996 thì mở rộng độ dài số thuê bao cố định từ 7 thành 8 chữ số. Trong năm 2002, rất nhiều tỉnh, thành phố của Trung Quốc đã tiến hành đổi mã vùng, đổi số thuê bao cố định...

Như vậy, việc chuyển đổi mã vùng điện thoại của chúng ta hiện nay là cần thiết và phù hợp với thông lệ quốc tế.

3. Đi mã vùng không ảnh hưởng đến số thuê bao điện thoại cố định

Việc chuyển đổi mã vùng không ảnh hưởng đến số thuê bao điện thoại cố định, số thuê bao vẫn giữa nguyên như cũ. Ví dụ: số cố định tại Hà Nội là 23456789, sau khi chuyển đổi từ mã vùng cũ (4) về mã vùng mới (24) thì số cố định đó vẫn là 23456789. Nghĩa là, khi thực hiện cuộc gọi nội hạt (từ cố định đến cố định trong cùng một tỉnh, thành phố) sẽ không có gì thay đổi.

4. Li ích trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông

Triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông đã được ban hành năm 2014 sẽ mang lại nhiều lợi ích lâu dài, cụ thể là:

[...]