Thứ 4, Ngày 06/11/2024

Công văn 1905/CT-CS năm 2011 về thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP do Tổng cục Chính trị ban hành

Số hiệu 1905/CT-CS
Ngày ban hành 09/12/2011
Ngày có hiệu lực 09/12/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Chính trị
Người ký Đào Duy Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
VIỆT NAM
TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1905/CT-CS
V/v thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi: Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ

Thực hiện Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Nghị định số 116/2010/NĐ-CP), ngày 31 tháng 8 năm 2011, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên (Thông tư số 08/2011/TTLT-BNV-BTC).

Để việc triển khai thực hiện bảo đảm chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng chế độ, chính sách, phù hợp với thực tiễn, Tổng cục Chính trị yêu cầu các cơ quan, đơn vi thực hiện tốt những nội dung sau đây:

1. Tổ chức quán triệt, phổ biến đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP cho các đối tượng trong đơn vị; làm cho các đối tượng nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của chế độ, chính sách, về đối tượng và điều kiện áp dụng, chế độ được hưởng, trường hợp không được hưởng; từ đó nâng cao trách nhiệm, tạo sự đồng thuận, thống nhất với chế độ, chính sách đã ban hành; góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao; giữ vững sự đoàn kết nhất trí trong đơn vị.

2. Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo đảm đúng trình tự các bước theo quy định; phát huy vai trò của cơ quan chức năng trong việc tham mưu đề xuất Cơ quan chính trị các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu, hậu cần, tài chính chỉ đạo, thông báo địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ theo quy định cho đơn vị thuộc quyền. Đơn vị cấp trung đoàn và tương đương xác định đối tượng, xét duyệt, lập, báo cáo danh sách đối tượng được hưởng các chế độ theo quy định, lập dự toán kinh phí đề nghị lên cấp trên trực tiếp phê duyệt; tổ chức chi trả kịp thời, chặt chẽ, chính xác, công khai, minh bạch và thanh quyết toán theo đúng quy định.

3. Trong tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách, thống nhất một số nội dung cụ thể như sau:

a) Về trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch

Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 08/2011/TTLT-BNV-BTC. Đối với các cơ quan, đơn vị nằm trong vùng thiếu nước ngọt và sạch theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đóng quân được bảo đảm về định mức quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003, Nghị định số 65/2009/ND-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

b) Về thời gian không tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp

Thời gian không tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 08/2011/TTLT-BNV-BTC. Trường hợp, các đối tượng trong quân đội được nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định tại Quyết định số 149/2002/QĐ-BQP ngày 15 tháng 10 năm 2002, Quyết định số 126/2002/QĐ-BQP ngày 16 tháng 9 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ nghỉ của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thì thời gian nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định không được hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp kể từ ngày bắt đầu nghỉ chuẩn bị hưu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

c) Về tổ chức chi trả

Các chế độ quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011; do đó, các đơn vị cần rà soát kỹ các đối tượng thuộc địa bàn được hưởng, lập dự toán và chi trả kịp thời.

Đối với đối tượng công tác tại đơn vị được hưởng chế độ theo quy định nhưng đã chuyển đi đơn vị khác hoặc thôi phục vụ tại ngũ, các đơn vị tiến hành truy trả đầy đủ chế độ và kịp thời chuyển cho các đối tượng.

4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; chủ động giải quyết những vướng mắc, phát sinh theo phạm vi, thẩm quyền; chấn chỉnh kịp thời những sai sót ở cơ sở, nhất là trong giai đoạn đầu tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm trong báo cáo công tác chính sách, các cơ quan, đơn vị đánh giá việc thực hiện và báo cáo kịp thời những vướng mắc để chỉ đạo giải quyết.

5. Giao Cục Chính sách chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư số 08/2011/TTLT-BNV-BTC và tại Công văn này; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định.

Nhận được Công văn này, các cơ quan, đơn vị kịp thời triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Chính sách) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

 

KT. CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Trung tướng Đào Duy Minh