Kính gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
|
Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng
Chính phủ giao[1]; để việc rà soát, đề xuất phương án
cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh và tái cấu
trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông
trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2024 hiệu quả, chất lượng, Văn phòng Chính
phủ trân trọng đề nghị Đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng giám đốc Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn tập trung triển
khai một số nhiệm vụ sau:
1. Khẩn trương tổ chức triển khai rà
soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các giấy phép liên quan đến hoạt
động kinh doanh tại Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn tại Phụ lục I công văn
này, bảo đảm đáp ứng đúng tiến độ, chất lượng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Tập trung thực hiện rà soát và cấu
trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở liên
thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu theo hướng dẫn tại Phụ lục II công văn này
để xây dựng hoặc hoàn thiện, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực
tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp trên Cổng
dịch vụ công Quốc gia năm 2024 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết
định số 206/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2024.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối
hợp của Đồng chí./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- TTgCP, PTTg Trần Lưu Quang (để b/c);
- VPCP: BTCN
Vụ TH, TTĐTCP;
- Lưu: VT, KSTT (2).
|
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
Trần
Văn Sơn
|
PHỤ
LỤC I
HƯỚNG
DẪN RÀ SOÁT, CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA GIẤY PHÉP LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
(Kèm theo Công văn số 1892/VPCP-KSTT ngày 23 tháng 3 năm 2024 của Văn phòng
Chính phủ)
Việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa
giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh được thực hiện theo các bước cụ
thể như sau:
Bước 1. Thống kê quy định, thủ tục
hành chính liên quan đến giấy phép
Ngoài các bộ phận cấu thành của thủ
tục hành chính (TTHC) đã được thống kê, công bố, cập nhật, công khai trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các bộ, cơ quan thống kê bổ sung một số
nội dung sau:
a) Thống kê thủ tục hành chính liên
quan đến giấy phép
Xác định các TTHC cụ thể cần thực hiện
trước và sau khi có giấy phép, cụ thể: (1) Các TTHC trước khi cấp giấy phép là
các TTHC cung cấp các kết quả hoặc giúp đáp ứng yêu cầu, điều kiện đầu vào để
thực hiện việc cấp giấy phép; (2) Các TTHC sau khi có giấy phép là các TTHC mà
cá nhân, tổ chức phải tiếp tục thực hiện sau khi có giấy phép để được phép hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Ví dụ: Căn cứ quy định thủ tục cấp
giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm (mã số 1.002483), ta có kết quả như
sau:
- Các TTHC phải thực hiện trước, là
đầu vào của TTHC này như: (1) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài;
(2) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
(TTHC: Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu; Cấp số tiếp
nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước); (3) Chấp thuận về mẫu
nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Các TTHC thực hiện sau khi có giấy
phép như: (1) Thông báo về hình thức, thời gian và địa điểm quảng cáo hoặc kịch
bản quảng cáo đã được duyệt cho Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo; (2) Thủ tục tiếp
nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn.
b) Thống kê đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính
Xác định cụ thể các đối tượng thực
hiện TTHC, gồm: (1) Liệt kê chi tiết các cá nhân, tổ chức phải thực hiện TTHC;
(2) Các sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra, đánh giá, thẩm định
của TTHC (nếu có).
Ví dụ: Căn cứ quy định thủ tục cấp
giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng (mã số 2.001123), ta có kết
quả như sau:
- Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng thực hiện hoạt động nhập
khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
- Danh mục các sản phẩm an toàn thông
tin mạng nhập khẩu theo giấy phép tại phụ lục 1 Thông tư số 10/2022/TT-BTTTT
ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trên cơ sở kết quả thống kê nêu trên,
thực hiện phân loại mức độ rủi ro liên quan đến vấn đề quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, môi trường, sức khỏe của cộng
đồng của từng đối tượng thực hiện thủ tục hành chính theo các mức độ: (1) Cao
(có thể gây thiệt hại cho nhiều người về tài sản, tính mạng và phá hủy môi
trường ở diện rộng,...); (2) Trung bình (có thể gây thiệt hại cho nhiều người
về tài sản ở mức tương đối lớn, không gây thiệt về tính mạng, không phá hủy môi
trường ở diện rộng,…); (3) Thấp (không gây thiệt hại đang kể về sức khỏe, tài
sản, môi trường,…).
Ví dụ: Căn cứ kết quả thống kê đối với
thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng (mã số 2.001123),
giả sử ta có thể có kết quả phân loại mức độ rủi ro đối với một loại sản phẩm
trong Danh mục các sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép tại
phụ lục 1 Thông tư số 10/2022/TT-BTTTT như sau:
TT
|
Tên sản
phẩm, hàng hóa
|
Mô tả hàng
hóa
|
Phân loại
rủi ro
|
Lý do
|
I
|
Sản phẩm an toàn cho thiết bị đầu
cuối
|
|
|
|
1
|
Bảo vệ máy tính cá nhân/máy chủ
|
Máy xử lý dữ liệu tự động và các
khối chức năng của chúng; máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ
liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay
ghi ở nơi khác gồm:
- Loại khác của hàng hóa Máy xử lý
dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm ít nhất
một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình. (ghi rõ mã
số HS nếu có, ví dụ: 8471.30.90)
- Loại khác của hàng hóa chứa trong
cùng một vỏ có ít nhất một đơn vị xử lý trung tâm, một đơn vị nhập và một đơn
vị xuất, kết hợp hoặc không kết hợp với nhau. (Ghi rõ mã số HS nếu có)
- Loại khác, ở dạng hệ thống. (Ghi
rõ mã số HS nếu có)
|
Thấp
|
- Cá nhân, tổ chức tự chịu trách
nhiệm về an toàn cho máy tính cá nhân và máy chủ của tổ chức. Đối với các hệ
thống thông tin của cơ quan nhà nước đã quy định về cấp độ an toàn và đánh
giá, kiểm tra an toàn, an ninh thông tin.
- Được nhập khẩu bởi doanh nghiệp đã
được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng thực
hiện hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
- Được sản xuất bởi các nhà sản xuất
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, thế giới.
|
Thiết bị khác để truyền hoặc nhận
tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu
tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng)
gồm:
- Bộ điều khiển và bộ thích ứng
(adaptor), kể cả cổng nối, cầu nối, bộ định tuyến và các thiết bị tương tự
khác được thiết kế để chỉ kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm
84.71 của hàng hóa Máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh
hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến. (Ghi
rõ mã số HS nếu có)
- Loại khác của hàng hóa Máy thu,
đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả
thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến. (Ghi rõ mã số HS nếu có)
|
c) Thống kê chi tiết về yêu cầu, điều
kiện
Trường hợp TTHC có yêu cầu, điều kiện,
thực hiện thống kê, xác định các yêu cầu, điều kiện kinh doanh theo các nhóm
sau:
(1) Các yêu cầu, điều kiện về tài sản,
cơ sở vật chất[1]
Yêu cầu, điều kiện
|
Mục đích
|
Vốn điều lệ:
|
(1)
(2) …
|
Đất đai:
|
|
Nhà xưởng:
|
|
Máy móc:
|
|
Trang thiết bị, dụng cụ:
|
|
Khác:
|
|
(2) Các yêu cầu, điều kiện về tổ chức,
bộ máy, nhân sự[2]
Yêu cầu
|
Mục đích
|
Yêu cầu về phòng, ban, đơn vị: ……..
|
(1) (2)
|
Trình độ, kinh nghiệm lãnh đạo, quản
lý:
……………
|
|
Trình độ, kinh nghiệm lao động kỹ
thuật:
………….
|
|
Yêu cầu tổ chức, bộ máy, nhân sự
khác:
……
|
|
(3) Các yêu cầu, điều kiện khác
Yêu cầu
|
Mục đích
|
Nội dung yêu cầu: ……..
|
(1)
(2)
|
d) Thời hạn, phạm vi có hiệu lực giấy
phép
Thống kê cụ thể thời hạn, phạm vi có
hiệu lực của kết quả giải quyết của TTHC. Trường hợp giấy phép có thời hạn thì
ghi rõ thời hạn, ví dụ “5 năm”,…, trường hợp không quy định thời hạn thì ghi rõ
“không thời hạn” hoặc chỉ có phạm vi thực hiện trong một ngành, lĩnh vực, một
đơn vị hành chính thì ghi rõ, ví dụ “Chỉ có giá trị trong ….”.
Kết quả thống kê chi tiết cho từng thủ
tục hành chính ở bước 1 theo mẫu kèm theo tại hướng dẫn này, các bộ, cơ quan
ngang bộ gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 4 năm 2024 để
phối hợp rà soát và tổng hợp, báo cáo Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính
của Thủ tướng Chính phủ.
Bước 2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính
Việc rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thực hiện theo quy định
tại Điều 25, 26, 27 Thông tư số 02/2017/TT- VPCP ngày 31
tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ
tục hành chính, trong đó tập trung một số giải pháp sau:
a) Thay đổi cơ chế quản lý, bãi bỏ
giấy phép kinh doanh, chẳng hạn như:
- Cơ chế quản lý xuất, nhập khẩu hàng
hóa bằng hạn ngạch đối với hàng may, hàng dệt, sắn lát,… hay chỉ định doanh
nghiệp làm đầu mối nhập khẩu phân bón,.. theo quy định tại Quyết định số
405/TM-XNK ngày 13 tháng 4 năm 1993 của Bộ Thương mại đã được thay thế bằng cơ
chế quản lý theo thị trường, quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, từ đó bãi bỏ
các thủ tục, giấy phép liên quan đến cấp, quản lý hạn ngạch hoặc chỉ định doanh
nghiệp làm đầu mối cho hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Trước đây, các doanh nghiệp này phải
đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương (kể cả thang lương, bảng lương được
sửa đổi, bổ sung) với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính trước khi công bố áp dụng trong doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy, quy định này là không cần thiết và can thiệp sâu vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vì đây không phải là biện pháp
hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Quyền lợi của người lao động
được bảo đảm trực tiếp thông qua nhiều quy định khác, như: quy định mức lương
tối thiểu, thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động,... Trong khi, Nhà nước đã quy
định mức lương tối thiểu để thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp tự xây dựng thang, bảng lương để cân đối về ngạch, bậc lương
và quy chế trả lương, tăng lương phù hợp cho người lao động. Đồng thời, thang,
bảng lương chưa phải là cơ sở duy nhất để xem xét, giải quyết khi có tranh chấp
lao động về tiền lương, tiền thưởng giữa người lao động và người sử dụng lao
động; hơn nữa sau khi đăng ký, nếu doanh nghiệp không thực hiện theo thang,
bảng lương đã đăng ký, thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cũng khó có thể
phát hiện và khó xử lý (nhất là đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện các
chế độ lương cao hơn, tốt hơn cho người lao động so với thang bảng lương đã
đăng ký). Thang, bảng lương không phải là cơ sở trực tiếp để định mức doanh
nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, vì căn cứ để đóng bảo hiểm
xã hội dựa trên danh sách người lao động, hợp đồng lao động (đối với trường hợp
lần đầu tham gia bảo hiểm xã hội), quyết định điều chỉnh mức lương (đối với
trường hợp người lao động được nâng bậc lương). Để tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, hiện nay, chúng ta đã bãi bỏ việc đăng ký
thang lương, bảng lương của doanh nghiệp.
b) Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, chẳng hạn
như:
- Nếu mỹ phẩm đã được: (1) Quản lý
chất lượng bằng các TTHC: Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập
khẩu; Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước; (2)
Thông báo về hình thức, thời gian và địa điểm quảng cáo hoặc kịch bản quảng cáo
cho Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo. Do đó, cần xem xét tính cần thiết của thủ
tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm (mã số 1.002483) theo hướng mỹ
phẩm có Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp trước khi thực hiện quảng cáo có thông báo với Sở Y tế nơi tổ chức quảng
cáo để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
- Bãi bỏ thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết
kế tàu cá: Trước đây, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết
kế tàu cá. Tuy nhiên, thực tế, việc thiết kế tàu cá phải theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn nhà nước đã ban hành. Khi đóng mới tàu cá, tổ chức, cá nhân nếu có đủ
năng lực có thể tự thiết kế hoặc thuê tư vấn thiết kế tàu cá. Bên cạnh đó, tàu
cá sau khi hoàn thành việc đóng mới đã phải thực hiện đăng kiểm để kiểm tra kỹ
thuật, độ an toàn và đăng ký để cấp giấy chứng nhận mới được đưa vào khai thác,
sử dụng. Vì vậy, trên cơ sở yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 57/NQ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Thông tư số
24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm
2011 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản, trong đó bãi bỏ thủ tục
phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu cá. Hồ sơ thiết kế tàu cá do cá nhân, tổ chức hoặc
nhà tư vấn thiết kế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nhà
nước ban hành.
- Chuyển từ thủ tục chấp thuận sang
“thủ tục thông báo ngừng khai thác từng nốt xe hoặc ngừng khai thác trên toàn
tuyến” của doanh nghiệp vận tải tại 2 đầu bến xe: Việc ngừng khai thác từng xe
(hoặc ngừng hoàn toàn việc khai thác) trên tuyến thuộc quyền chủ động của doanh
nghiệp vận tải trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hiệu quả/lợi
nhuận của doanh nghiệp trong kinh doanh vận tải. Tuy nhiên, theo quy định trước
đây, để được thực hiện việc này, doanh nghiệp vận tải phải được cơ quan nhà
nước cho phép thông qua việc thực hiện thủ tục Chấp thuận đề nghị của doanh
nghiệp ngừng khai thác tuyến hoặc ngừng từng xe khai thác tuyến cố định liên
tỉnh trên 1000 km và Thủ tục Chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp ngừng khai
thác các tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh, tuyến vận tải khách cố định liên
tỉnh liền kề và các tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh từ 1000km trở xuống.
Thực tế cho thấy, khi cơ quan nhà nước chấp thuận cho doanh nghiệp khai thác
tuyến thì chỉ chấp thuận tần suất chạy xe đối với mỗi tuyến mà không ghi rõ
biển số xe, do vậy việc tăng hay giảm phương tiện mà không làm ảnh hưởng tới
tần xuất chạy xe thì không cần làm bất cứ thủ tục nào với cơ quan quản lý
tuyến. Trường hợp giảm phương tiện làm giảm tần xuất chạy xe thì doanh nghiệp
vận tải chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo để bến xe, khách đi xe được biết,
và thông báo cho cơ quan quản lý tuyến quản lý hoạt động vận tải.
c) Đánh giá dựa trên quản lý rủi ro,
từ đó giảm đối tượng phải thực hiện cấp giấy phép, chẳng hạn như:
- Giảm ngành nghề kinh doanh có điều
kiện: Từ năm 2014, danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện[3]
được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư và ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư được thực hiện từ cách tiếp
cận chuyển từ “chọn - cho” sang “chọn - bỏ” để hiện thực hóa quy định của Hiến
pháp năm 2013 về quyền tự do kinh doanh của người dân. Theo đó, từ 267 ngành
nghề theo Luật Đầu tư năm 2014 đã được rà soát, giảm xuống còn 227 ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư năm 2020.
- Giảm sản phẩm, hàng hóa phải kiểm
tra chuyên ngành: Giai đoạn 2016 - 2020, các Bộ đã tiến hành rà soát, danh mục
hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành; phân loại, tách bạch cụ thể danh mục hàng
hóa còn chồng chéo; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với danh mục
sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, các danh mục hàng hóa được ban
hành đã gắn kèm mã số HS; đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa. Trên cơ sở
đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng đã ban hành theo thẩm quyền 21
văn bản quy phạm pháp luật để cắt giảm, đơn giản hóa 30/120 thủ tục kiểm tra
chuyên ngành, cắt giảm 6.776/9.926 (68%) danh mục dòng hàng kiểm tra chuyên
ngành; giúp tiết kiệm chi phí xã hội hơn 12 triệu ngày công, tương đương
5.442,8 tỷ đồng/năm. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2018, chi phí
thông quan giảm 19 USD/01 lô hàng, giúp tiết kiệm trên 200 triệu USD/12 triệu
tờ khai, tương đương trên 4.000 tỷ đồng (hàng luồng xanh, thông quan: 1-3 giây,
tỷ lệ lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành: 19,1%). Đồng thời, Chính
phủ cũng đã chỉ đạo phương án xử lý theo hướng tập trung một đầu mối thực hiện
kiểm tra chuyên ngành đối với 1.501 mặt hàng chồng chéo về thẩm quyền giữa các
bộ. Qua đó, nâng cao hiệu quả cải cách hoạt động kiểm tra hàng hóa chuyên
ngành, góp phần hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Nghiên cứu, cắt giảm các đối tượng
được đánh giá mức độ rủi ro thấp, trung bình trong ví dụ đối với thủ tục cấp
giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng (mã số 2.001123) tại mục b
bước 1 hướng dẫn này.
d) Giảm các “giấy phép con” trong cấp
giấy phép kinh doanh, chẳng hạn như:
- Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh đã bỏ yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong cấp giấy phép
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, giúp giảm được thủ tục cấp phiếu lý lịch tư
pháp khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Thực tế qua rà soát thủ tục hành
chính cho thấy, trong quá trình chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của thủ
tục, cá nhân, tổ chức thường phải thực hiện thêm một số thủ tục khác như: công
chứng, chứng thực, xin xác nhận của người hoặc cơ quan có thẩm quyền,... Trong
khi đó, các thủ tục con này nhiều trường hợp không thật cần thiết như: Khai
thác, tái sử dụng thông tin, dữ liệu số hóa từ các cơ sở dữ liệu quốc gia,
chuyên ngành; không cần yêu cầu công chứng, chứng thực mà có thể mang bản chính
để đối chiếu khi nộp trực tiếp hoặc doanh nghiệp có thể tự xác nhận và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thành phần hồ sơ được nộp so với bản chính;
hay nhiều trường hợp việc xin xác nhận không đáp ứng được yêu cầu quản lý do
người, cơ quan có thẩm quyền xác nhận không có đủ năng lực hoặc cơ sở để xác
nhận nội dung theo đúng yêu cầu đặt ra,... Ví dụ như: Thông tư số
215/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính đã bỏ quy định yêu cầu công chứng, chứng thực
đối với các loại giấy tờ sau trong thành phần hồ sơ: Quyết định hoặc giấy báo
tin của cơ quan công an cho phép cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được phép trở về định cư ở Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu); Hộ chiếu
Việt Nam hoặc Giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về nước thường trú,
có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa
khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu); Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển tài sản của tổ chức ra nước ngoài (đối với trường hợp xuất
khẩu). Hay, Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT đã sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý gấu nuôi ban hành kèm theo
Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 9 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, theo đó bỏ yêu cầu xác nhận của cơ quan quản lý môi trường cấp
tỉnh là trại nuôi đảm bảo yêu cầu về vệ sinh, môi trường; bỏ yêu cầu việc xác
nhận của UBND xã (phường) vào mẫu đơn,…
đ) Nghiên cứu đề xuất chuyển giao một
số dịch vụ hành chính công cho các doanh nghiệp và tổ chức xã hội đảm nhiệm. Chẳng hạn,
chúng ta đã thực hiện ở một số lĩnh vực như: Công chứng; khảo nghiệm; thử
nghiệm,…
e) Phân cấp thực hiện khoa học, triệt
để, giảm tầng nấc, khâu trung gian, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, giúp người
dân, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện TTHC. Chẳng hạn, qua
kết quả rà soát của bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1015/QĐ- TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 phê duyệt phương án phân
cấp trong giải quyết thủ tục hành chính của 699 TTHC thuộc phạm vi quản lý của
các bộ, cơ quan ngang bộ. Đến nay, các bộ, cơ quan đã thực thi phương án phân
cấp 195/699 thủ tục hành chính tại 29 văn bản quy phạm pháp luật (10 Nghị định,
01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 18 Thông tư của Bộ trưởng).
g) Giảm tần suất thực hiện; tăng thời
hạn có hiệu lực của giấy phép
Tần suất thực hiện và đối tượng tuân
thủ thủ tục hành chính có ảnh hưởng lớn đến chi phí tuân thủ của các cá nhân,
tổ chức khi thực hiện thủ tục. Tần suất thực hiện ảnh hưởng đến chi phí thực
hiện thủ tục hành chính của cá nhân trong năm được tính bằng bội số của số lần
thực hiện với chi phí tuân thủ của từng lần thực hiện đó trong 01 năm. Còn số
lượng đối tượng tuân thủ ảnh hưởng đến tổng số chi phí tuân thủ mà tất cả các
cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục đó trong một năm. Đối với thời hạn có
hiệu lực của các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ…là kết quả của thủ
tục hành chính ảnh hưởng quyết định trực tiếp đến tần xuất thực hiện và chi phí
thực hiện cho cá nhân, tổ chức. Vì vậy, việc giảm tần suất thực hiện, đối tượng
tuân thủ và kéo dài thời hạn có hiệu lực của kết quả thực hiện thủ tục có nghĩa
là giúp tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ
tục trong năm. Theo kết quả thực hiện, nhiều thủ tục hành chính đã thực hiện
tương đối tốt ý tưởng cải cách này như:
- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị
định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ phân loại đối tượng để quy
định tần suất kê khai thuế GTGT theo hướng: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai
thuế GTGT 03 tháng/lần; các doanh nghiệp lớn: kê khai thuế GTGT 01 tháng/lần.
- Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày
31/3/2011 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ đã giảm tần xuất, giảm chi phí và thời gian đi lại để
thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, thời hạn có hiệu lực đối với giấy phép
lái xe hạng A4, B1, B2 được nâng từ 5 năm lên 10 năm kể từ ngày cấp; Đối với
giấy phép lái xe hạng C, D, E, F: nâng từ 3 năm lên 05 năm kể từ ngày cấp.
h) Đơn giản hóa các bộ phận tạo thành
của thủ tục cấp giấy phép
- Cắt giảm, đơn giản hóa các yêu cầu, điều
kiện kinh doanh: (1) Còn nhiều điều kiện kinh doanh quy định chung chung, thiếu
rõ ràng, khó xác định nên không minh bạch, dễ tạo ra tiêu cực trong thực hiện
như: Đối với ngành nghề kinh doanh rượu, tại khoản 6, Điều 8
Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định
điều kiện sản xuất rượu công nghiệp, trong đó yêu cầu “Có cán bộ kỹ thuật có
trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu”, tuy nhiên chưa có
quy định cụ thể trình độ, chuyên môn của cán bộ kỹ thuật,… Do đó, cần rà soát,
bổ sung quy định cụ thể, rõ ràng hoặc cắt giảm các điều kiện kinh doanh này. (2)
Điều kiện kinh doanh lồng ghép và chứa đứng các “giấy phép con”, cần được rà
soát, cắt giảm các “giấy phép con”, chẳng hạn: Điều kiện kinh doanh về dịch vụ
lưu trú du lịch có quy định “Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn
phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật”. (3) Điều kiện kinh doanh không cần thiết, can thiệp sâu vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của cá nhân, tổ chức, ví dụ: Điều kiện kinh doanh
ngành nghề sản xuất thuốc bảo vệ thực vật quy định “quy trình công nghệ phù hợp
với loại thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất” nên cần cân nhắc vì việc áp dụng
quy trình công nghệ là trách nhiệm của doanh nghiệp, nhà nước đã quản lý chất
lượng sản phẩm trước khi lưu thông ra thị trường.
- Đơn giản hóa trình tự thực hiện,
thành phần hồ sơ, giảm phí, lệ phí:
+ Bãi bỏ các hồ sơ giấy tờ mang tính
chất hình thức: Việc hoàn thành hồ sơ, giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước trong thực hiện thủ tục hành chính là điều kiện cần để cơ quan nhà nước
xem xét, giải quyết thủ tục cho cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
nhiều thành phần hồ sơ được yêu cầu cung cấp nhưng không thật sự cần thiết cho
quá trình xem xét, giải quyết thủ tục như: Thông tin trong hồ sơ đó không phục
vụ cho quá trình xem xét thủ tục theo mục tiêu quản lý của thủ tục đó; thành phần
hồ sơ đó trùng lặp về thông tin với các thành phần hồ sơ đã có; việc kiểm tra
các thành phần hồ sơ đó đã được thực hiện ở các bước trước đó của cơ quan hành
chính nhà nước khác hoặc chính cơ quan đó và đã có kết quả giải quyết là một bộ
phận của hồ sơ nộp,... Vì vậy, yêu cầu nộp các thành phần hồ sơ này sẽ gây nên
sự tốn kém chi phí tuân thủ cho cá nhân, tổ chức. Do đó, trong quá trình rà
soát đơn giản hóa thủ tục phải xem xét để loại bỏ các thành phần hồ sơ này. Ví
dụ như: Nghị định 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 28/2011/TT-BTC
của Bộ Tài chính Bỏ yêu cầu cung cấp: “Bảng kê hồ sơ có chữ ký, đóng dấu của cơ
sở (ghi rõ: số, ngày giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài; số, ngày văn bản
chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực
hiện dự án đầu tư tại nước ngoài do Bộ Thương mại cấp (trong đó ghi rõ: chủng
loại, số lượng và trị giá hàng hóa)” trong thành phần hồ sơ của thủ tục Hoàn
thuế GTGT đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra
nước ngoài (trường hợp kiểm tra trước hoàn sau),…
+ Áp dụng cơ chế liên thông để tăng
cường sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, giảm chi phí không cần thiết cho cá
nhân, tổ chức: Qua thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy, càng giảm
việc tiếp xúc giữa cá nhân, tổ chức với các cơ quan hành chính nhà nước thì
càng hạn chế được việc xảy ra tham ô, nhũng nhiễu, gây phiền hà. Chính vì thế,
trong quá trình rà soát, đánh giá để đơn giản hóa thủ tục hành chính, việc
nghiên cứu để áp dụng cơ chế liên thông nhằm tăng cường sự phối hợp của các cơ
quan nhà nước, giảm chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức luôn được quan
tâm đối với các nhóm thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau. Chẳng
hạn một số phương án được triển khai thực thi trên thực tế như: Áp dụng cơ chế
liên thông giữa Thủ tục cấp Giấy chứng nhận Kimberly (KP) và Thủ tục hải quan
đối với xuất khẩu kim cương thô. Theo đó, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ hải quan
cho cơ quan Hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Phòng quản
lý xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương,…
- Đổi mới việc thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công, trong đó đề xuất các giải pháp thực hiện dịch vụ
công trực tuyến trên cơ sở liên thông điện tử, tái sử dụng dữ liệu số hóa để
cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong thực
hiện. Ví dụ: Thực hiện dịch vụ công trực tuyến đăng ký biển số xe đối với xe
nhập khẩu trên cơ sở kết nối, chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu giữa các cơ quan
Đăng kiểm, Thuế, Hải quan, Công an giúp bãi bỏ thủ tục xác nhận nguồn gốc xe
nhập khẩu; thực hiện nhóm dịch vụ liên thông điện tử đăng ký khai sinh, cấp thẻ
bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú cho trẻ dưới 6 tuổi, giúp cắt giảm hồ sơ,
giấy tờ, thời gian thực hiện, chi phí đi lại (từ tổng số 21 ngày làm việc xuống
còn 4 ngày làm việc),…
Bước 3. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung
rà soát, tổng hợp phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt
động kinh doanh (theo mẫu kèm theo), gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 31
tháng 5 năm 2024.
- Trên cơ sở phương án cắt giảm, đơn
giản hóa do các bộ, cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với
Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt
giảm giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh theo danh mục ưu tiên rà soát
ban hành kèm theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ, trong tháng 6 năm 2024.
Bước 4. Thực thi các phương án cắt
giảm, đơn giản hóa
Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các phương án
cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt./.
MẪU
THỐNG KÊ QUY ĐỊNH, TTHC LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP
1. Tên TTHC số 1:
………………………………………….
Mã số TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC: …………………
a) Thống kê thủ tục hành chính liên
quan đến giấy phép
TTHC
|
Tên TTHC
liên quan đến giấy phép
|
Mã số TTHC
|
I
|
Các TTHC thực hiện
trước khi cấp giấy phép
|
|
TTHC cung cấp các kết quả đầu vào
của TTHC cấp giấy phép
|
|
|
|
|
|
|
|
TTHC giúp đáp ứng yêu cầu, điều kiện
của TTHC cấp giấy phép
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Các TTHC thực hiện
sau khi có giấy phép
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thống kê đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính
- Các cá nhân, tổ chức phải thực hiện
TTHC:…………………………
- Các sản phẩm, hàng hóa thuộc đối
tượng phải kiểm tra, đánh giá, thẩm định của TTHC (nếu có):………………………………………….
- Kết quả phân loại mức độ rủi ro của
đối tượng thực hiện TTHC:
TT
|
Tên sản
phẩm, hàng hóa
|
Mô tả hàng
hóa
|
Phân loại
rủi ro
|
Lý do
|
|
|
|
|
|
c) Thống kê chi tiết về yêu cầu, điều
kiện (nếu có)
(1) Các yêu cầu, điều kiện về tài sản,
cơ sở vật chất[4]
Yêu cầu, điều kiện
|
Mục đích
|
Vốn điều lệ:
|
(1)
(2) …
|
Đất đai:
|
|
Nhà xưởng:
|
|
Máy móc:
|
|
Trang thiết bị, dụng cụ:
|
|
Khác:
|
|
(2) Các yêu cầu, điều kiện về tổ chức,
bộ máy, nhân sự[5]
Yêu cầu
|
Mục đích
|
Yêu cầu về phòng, ban, đơn vị: ……..
|
(1) (2)
|
Trình độ, kinh nghiệm lãnh đạo, quản
lý:
……………
|
|
Trình độ, kinh nghiệm lao động kỹ
thuật:
………….
|
|
Yêu cầu tổ chức, bộ máy, nhân sự
khác:
……
|
|
(3) Các yêu cầu, điều kiện khác
Yêu cầu
|
Mục đích
|
Nội dung yêu cầu: ……..
|
(1) (2)
|
d) Thời hạn, phạm vi có hiệu lực giấy
phép
- Thời hạn có hiệu lực: …………………..
- Phạm vi có hiệu lực: ……………………
- Tần suất thực hiện TTHC (nếu
có):……………. (Ghi cụ thể, ví dụ: 03 tháng/ lần)
2. Tên TTHC số 2:
………………………………………….
Mã số TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC: …………………
(Thống kê theo các nội dung, biểu mẫu
như TTHC số 1)
MẪU
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ KẾT QUẢ RÀ SOÁT, CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN
HÓA GIẤY PHÉP LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Tình hình triển khai rà soát, đề
xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh
doanh theo danh mục ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định số
104/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết quả rà soát, cần nêu rõ:
+ Kết quả thống kê quy định, thủ tục
hành chính liên quan đến giấy phép.
+ Kết quả tổng hợp rà soát, đề xuất
phương án cắt giảm, đơn giản hóa (kèm theo chi tiết phương án đối với từng thủ
tục hành chính).
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
PHƯƠNG ÁN ĐƠN
GIẢN HÓA GIẤY PHÉP LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LĨNH VỰC……………………….
1. Thủ tục hoặc nhóm thủ tục: ………………………………………………...
1.1. Nội dung đơn giản hóa (nêu rõ
cần bãi bỏ/hủy bỏ; sửa đổi, bổ sung; thay thế TTHC, mẫu đơn, tờ khai hay yêu
cầu điều kiện để thực hiện TTHC,…)
a)………………………………………………..…………………………………
Lý do:…………………………………………..........……………………………
b)……………………………………………………………….………………….
Lý do:………………………………………………..........…………………….
1.2. Kiến nghị thực thi (nêu rõ điều,
khoản, điểm, văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc hủy bỏ)
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
(kèm theo biểu đánh giá chi phí tuân thủ)
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn
giản hóa: ……. đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn
giản hóa: ..…. đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: …… đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: …. %.
2. Thủ tục hoặc nhóm thủ tục:
………………………………………………...
2.1. Nội dung đơn giản hóa (nêu rõ
cần bãi bỏ/hủy bỏ; sửa đổi, bổ sung; thay thế TTHC, mẫu đơn, tờ khai hay yêu
cầu điều kiện để thực hiện TTHC,…)
a)………………………………………………..…………………………………
Lý do:…………………………………………..........……………………………
b)……………………………………………………………….………………….
Lý do:………………………………………………..........…………………….
2.2. Kiến nghị thực thi (nêu rõ điều,
khoản, điểm, văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc hủy bỏ)
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa (kèm theo
biểu đánh giá chi phí tuân thủ)
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn
giản hóa: ……. đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn
giản hóa: ..…. đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: …… đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: …. %./.
PHỤ
LỤC II
HƯỚNG
DẪN TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
206/QĐ-TTG NGÀY 28/02/2024
(Kèm theo Công văn số 1892/VPCP-KSTT ngày 23 tháng 03 năm 2024 của Văn phòng
Chính phủ)
Trên cơ sở Danh mục nhóm dịch vụ công
trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp trên
Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 206/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương
thực hiện tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính như sau:
1. Rà soát quy trình
thực hiện thủ tục hành chính
Căn cứ trên danh mục thủ tục hành
chính được phê duyệt, bộ, ngành chủ trì, phối hợp bộ, ngành, địa phương, cơ
quan liên quan tiến hành rà soát quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo
hai loại là thủ tục hành chính đơn lẻ và nhóm thủ tục hành chính liên thông
theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày
05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện
pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
a) Đối với quy trình thực hiện của thủ
tục hành chính đơn lẻ: Việc phân tích quy trình thực hiện thủ tục
hành chính hiện tại dựa trên trình tự thực hiện của thủ tục hành chính và trách
nhiệm, nội dung công việc cần thực hiện của các bên liên quan tham gia trong
các bước của trình tự thực hiện đó. Trên cơ sở quy định của TTHC, cơ quan rà
soát, đánh giá phải xây dựng được các nội dung:
- Sơ đồ tổng thể để thể hiện mối quan
hệ giữa các bước trong trình tự thực hiện thủ tục hành chính.
- Trách nhiệm và nội dung công việc cụ
thể của từng chủ thể tham gia trong các bước của trình tự thực hiện đã được sơ
đồ hóa.
Cách thức lập sơ đồ quy trình như sau:
(1) Nghiên cứu quy định thủ tục hành
chính để xác định trình tự các bước cần thực hiện của thủ tục hành chính từ khi
đối tượng thực hiện thủ tục hành chính nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả giải
quyết.
(2) Xác định các chủ thể tham gia
trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả và trách nhiệm, nội dung
cần thực hiện cụ thể của từng chủ thể.
(3) Xây dựng và hoàn thiện sơ đồ.
Ví dụ 1: Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (năm 2019)
Ví dụ 2: Đổi giấy
phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp (năm 2019)
b) Đối với quy trình thực hiện của
nhóm thủ tục hành chính liên thông: Nhóm TTHC liên thông dự kiến đưa vào
tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải được
xác định cụ thể tên, số lượng thủ tục hành chính trong nhóm. Việc phân tích quy
trình thực hiện hiện tại đối với nhóm TTHC liên thông sẽ xác định thứ tự thực
hiện, mối quan hệ của các thủ tục trong nhóm; đồng thời, lồng ghép cả quy trình
thực hiện của từng TTHC đơn lẻ của nhóm để tạo thành sơ đồ tổng thể phục vụ cho
nghiên cứu, tái cấu trúc quy trình.
Cách thức lập sơ đồ tổng thể đối với
nhóm TTHC liên thông như sau:
(1) Xác định thứ tự và mối liên hệ
giữa các TTHC trong nhóm và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với từng
TTHC.
(2) Xác định trình tự thực hiện hiện
tại của từng TTHC đơn lẻ trong nhóm. (3) Xây dựng và hoàn thiện sơ đồ.
Ví dụ: Hỗ trợ người lao động vay vốn
để trả lương ngừng việc cho người lao động (Năm 2020)
2. Đánh giá, tái cấu
trúc quy trình thủ tục hành chính
Việc đánh giá, tái cấu trúc quy trình
được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.
Cần đánh giá, xác định cụ thể các nội
dung như sau:
(1) Xác định các hệ thống, cơ sở dữ
liệu liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
(2) Đánh giá cắt giảm, đơn giản hóa
quy trình, thủ tục hành chính theo các tiêu chí tái cấu trúc.
(3) Xây dựng sơ đồ quy trình điện tử.
a) Tái cấu trúc quy trình đối với TTHC
đơn lẻ
Xác định các hệ thống, cơ sở dữ liệu
liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính[1] từ
tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả để làm cơ sở đánh giá khả năng kết nối, chia
sẻ dữ liệu, tái sử dụng thông tin, hồ sơ, giấy tờ, liên thông điện tử và hiệu
quả, hiệu năng khi thiết kế hệ thống.
Ví dụ: Thực hiện Đổi giấy phép lái xe
do ngành giao thông vận tải cấp sẽ liên quan đến hệ thống, cơ sở dữ liệu hiện
có sau: (1) Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải (hiện
có cơ sở dữ liệu tập trung của 61 tỉnh và 02 cơ sở dữ liệu của TP Hồ Chí Minh,
Hà Nội); (2) Cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ của ngành Công an; (3) Cổng Dịch vụ công Quốc gia; (4) Cổng Dịch vụ
công Bộ Giao thông vận tải; (5) Cổng Dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử cấp
tỉnh; (5) Cơ sở dữ liệu dân cư; (6) Cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh;(7) Cơ sở dữ
liệu bảo hiểm xã hội.
Trên sơ đồ quy trình thực hiện hiện
tại được lập tại mục 1, cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá thực hiện phân tích
theo các tiêu chí tái cấu trúc, cụ thể như sau:
TT
|
Tên bước
|
Kết quả
phân tích theo tiêu chí
|
Kết nối,
chia sẻ dữ liệu và số hóa hồ sơ
|
Liên thông điện tử
|
Hiệu quả
của hệ thống
|
Hiệu năng
của hệ thống
|
01
|
Bước 1….
Ví dụ: Chuẩn bị hồ
sơ, cụ thể khám sức khỏe
|
- Chia sẻ cơ sở dữ liệu khám sức
khỏe
- Số hóa giấy khám sức khỏe
|
- Cơ sở dữ liệu khám sức khỏe đang
xây dựng
|
Có 1.146.980 người đổi GPLX ô tô
trong 3 năm (2017, 2018, 2019)
|
|
02
|
Bước 2……
Ví dụ: Người dân
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến đến Sở GTVT nơi cấp giấy phép, gồm:
- Đơn đề nghị
- Giấy khám sức khỏe
- Bản sao
CMND/CCCD/hộ chiếu
- Bản sao giấy phép
lái xe
|
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu của 03 Cơ
sở dữ liệu GPLX để cho phép người dân chọn Sở GTVT hoặc Tổng Cục đường bộ
theo nhu cầu (Ví dụ: Giấy phép được cấp tại Tây Ninh nhưng người dân đang
công tác tại Hà Nội có thể chọn Sở GTVT Hà Nội hoặc Tổng cục đường bộ để đổi
GPLX)
- Điện tử hóa mẫu đơn
|
|
Có 1.146.980 người đổi GPLX ô tô
trong 3 năm (2017, 2018, 2019)
|
Đáp ứng yêu cầu gửi nhận hồ sơ; cũng
như việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
|
- Chia sẻ dữ liệu khám sức khỏe →
không cần yêu cầu nộp, kiểm tra bản giấy
|
- Cơ sở dữ liệu khám sức khỏe của
ngành Y tế chưa có
→ Đề nghị xây dựng hoặc sử dụng nền
tảng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
- Chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu
dân cư (hoặc sử dụng bản chứng thực điện tử) không cần kiểm tra/đối chiếu
CMND/CCCD
|
- Cơ sở dữ liệu dân cư đang hoàn
thiện
|
03
|
Bước 3….
Ví dụ: Thẩm định hồ
sơ
|
|
|
|
|
- Giấy phép lái xe
phải có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp
phép lái xe (sổ quản lý)
|
- Chia sẻ dữ liệu hệ thống thông tin
GPLX của Tổng cục đường bộ và TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
|
|
- Điều kiện sức
khỏe của người lái xe
|
- Chia sẻ dữ liệu khám sức khỏe
|
- Cơ sở dữ liệu khám sức khỏe của
ngành Y tế chưa có
→ Đề nghị thực hiện thông qua nền
tảng của Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội.
|
- Giấy phép lái xe
không thuộc trường hợp bị tước quyền sử dụng, tạm giữ hoặc thu hồi giấy phép
lái xe.
|
- Chia sẻ dữ liệu xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ → không cần phối hợp, lấy ý kiến
bằng văn bản giấy
|
- Cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành
chính lĩnh vực giao thông đường bộ
|
04
|
Bước 4….
Ví dụ: Chụp ảnh
trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe
|
|
|
|
Cho phép tự chụp ảnh và gửi trực
tuyến
|
05
|
Bước 5….
Ví dụ: Nộp lệ phí
|
|
Tích hợp với hệ thống thanh toán
trực tuyến của Cổng Dịch vụ công Quốc gia để cho phép nộp lệ phí trực tuyến
|
|
|
06
|
Bước 6….
Ví dụ: Nhận kết quả
|
Số hóa kết quả giải quyết điện tử
|
Liên thông điện tử với VNPost để cho
phép đăng ký trực tuyến việc nhận kết quả tại nhà.
|
|
|
Trên cơ sở kết quả đánh giá nêu trên,
cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá tiến hành hoàn thiện quy trình điện tử sau
khi tái cấu trúc quy trình.
Ví dụ 1: Đổi giấy
phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp quy trình sau khi tái cấu trúc như
sau:
Ví dụ 2: Nộp tiền xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trực tuyến (sau khi
tái cấu trúc):
b) Tái cấu trúc quy trình đối với nhóm
TTHC liên thông
Xác định các hệ thống, cơ sở dữ liệu
liên quan đến quá trình thực hiện đối với nhóm TTHC liên thông để làm cơ sở
đánh giá khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, số hóa hồ sơ, liên thông điện tử và
hiệu quả, hiệu năng khi thiết kế hệ thống.
Ví dụ: Thực hiện Hỗ trợ người sử dụng
lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19 sẽ
liên quan đến hệ thống, cơ sở dữ liệu hiện có sau: (1) Cơ sở dữ liệu bảo hiểm
xã hội; (2) Cổng Dịch vụ công Quốc gia; (3) Cổng Dịch vụ công, hệ thống một cửa
điện tử cấp tỉnh.
Trên sơ đồ quy trình thực hiện hiện
tại được lập tại mục 1, cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá thực hiện phân tích
theo các tiêu chí tái cấu trúc, cụ thể như sau:
TT
|
Tên bước
|
Kết quả
phân tích theo tiêu chí
|
Kết nối,
chia sẻ dữ liệu và số hóa hồ sơ
|
Liên thông điện tử
|
Hiệu quả
của hệ thống
|
Hiệu năng
của hệ thống
|
Thủ tục số 1……
Ví dụ. Thủ tục 1 -
Xác nhận danh sách người lao động ngừng việc của Bảo hiểm xã hội
|
01
|
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho
cơ quan bảo hiểm xã hội
|
Cắt giảm TTHC này trên cơ sở kết
nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu Bảo hiểm xã hội để xác nhận tự động
|
|
|
- Cơ sở dữ liệu Bảo hiểm xã hội có
thông tin, dữ liệu để xác nhận danh sách lao động ngừng việc theo quy định.
- Hệ thống cho phép ký số
- Hệ thống đã tích hợp, chia sẻ dữ
liệu với Cổng Dịch vụ công Quốc gia
|
02
|
Thẩm định và xác nhận của cơ quan
bảo hiểm xã hội
|
|
|
Thủ tục số 2……………………..
Ví dụ: Hỗ trợ người
lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19
|
01
|
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho
UBND cấp huyện, gồm:
- Danh sách có xác nhận của BHXH
- Thỏa thuận ngừng việc
- Báo cáo tài chính năm và quý
I/2020
|
- Kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ
liệu BHXH
- Đơn giản hóa mẫu thỏa thuận để phù
hợp với việc nộp trên môi trường điện tử → Lập danh sách thỏa thuận có chữ ký
của người lao động và người sử dụng lao động, công đoàn (nếu có), tránh việc
mỗi người lao động phải lập một bản thỏa thuận riêng.
- Có thể chia sẻ dữ liệu với ngành
Thuế để đơn giản hóa hồ sơ báo cáo tài chính.
|
Thực hiện liên thông điện tử giữa
các cơ quan để người sử dụng lao động chỉ cần nộp một bộ hồ sơ để thực hiện các
TTHC này. Việc liên thông giữa các cơ quan, các bước được thực hiện trên môi
trường điện tử.
|
Đánh giá việc tích hợp với hệ thống
một cửa điện tử để liên thông → Cần thời gian để hoàn thiện, tích hợp, trong
khi việc hỗ trợ do dịch Covid-19 cần thực hiện nhanh, thời gian ngắn. Do đó,
thực hiện liên thông trên hệ thống Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
|
Cổng Dịch vụ công Quốc gia đã có hệ
thống quản lý tài khoản, đủ khả năng để thực hiện liên thông điện tử, sự tham
gia xử lý của hơn 700 cơ quan cấp huyện, 700 chi nhánh Ngân hàng chính sách
trên hệ thống của Cổng.
|
02
|
UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND
cấp tỉnh
|
|
- Cho phép các cơ quan Thuế, Tài
chính tham gia thẩm định hồ sơ điện tử.
- Cho phép liên thông điện tử với
UBND cấp tỉnh
|
|
|
03
|
UBND cấp tỉnh thẩm định, ra quyết
định hỗ trợ
|
|
Cho phép liên thông điện tử với Ngân
hàng chính sách xã hội
|
|
|
Thủ tục số n……..
Ví dụ: Cho vay vốn
để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19
|
01
|
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
|
Liên thông điện tử giữa BHXH, UBND
các cấp, Ngân hàng chính sách để người dân không phải đi lại, nộp hồ sơ nhiều
lần
|
|
|
02
|
Thẩm định hồ sơ, cho vay vốn
|
Thẩm định hồ sơ điện tử
|
|
|
|
Trên cơ sở kết quả đánh giá nêu trên,
cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá tiến hành hoàn thiện quy trình điện tử sau
khi tái cấu trúc quy trình.
Ví dụ: Quy trình hỗ trợ người lao động
vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19
3. Tính toán chi phí
tiết kiệm
Trên cơ sở phương án tái cấu trúc quy
trình, thực hiện tính toán chi phí tiết kiệm đối với các nội dung đã được cắt
giảm, đơn giản hóa theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ.
Ví dụ 1. Tính chi phí tiết kiệm cho xã
hội khi thực hiện nộp tiền xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường
bộ trực tuyến
Nếu tính ở mức tối thiểu nhất, người
bị xử phạt để thực hiện các công đoạn từ nhận quyết định xử phạt, đi nộp phạt
đến nhận giấy tờ, phương tiện mất khoảng 1,5 ngày thì với khoảng 4 triệu trường
hợp vi phạm lập biên bản lĩnh vực đường bộ trong 1 năm (theo báo cáo thực hiện
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP), khi áp dụng hình thức trực tuyến tương ứng sẽ tiết
kiệm ít nhất khoảng hơn 1.300 tỷ đồng/năm (= 1,5 ngày x 220.000 đồng/ngày x
4triệu trường hợp - tính theo GDP bình quân đầu người) cho xã hội.
Ví dụ 2. . Đổi giấy phép lái xe do
ngành giao thông vận tải cấp (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3)
Theo báo cáo của Tổng cục Đường bộ, Bộ
Giao thông vận tải, năm 2018, số lượng hồ sơ thực hiện đổi giấy phép lái xe
toàn quốc là 965.503 hồ sơ.
- Lợi ích:
+ Cho phép cá nhân thực hiện đổi giấy
phép lái xe không phụ thuộc vào địa giới hành chính, có nghĩa công dân sinh
sống, làm việc, học tập tại địa phương A được phép đổi giấy phép lái xe do địa
phương B cấp.
+ Giảm thời gian đi lại nộp hồ sơ,
chụp ảnh, nhận kết quả.
+ Giảm chi phí chuẩn bị một số hồ sơ,
giấy tờ.
- Chi phí tiết kiệm
+ Tiết kiệm chi phí do cho phép thực
hiện DVCTT không phụ thuộc vào địa giới hành chính (cho phép cá nhân đổi giấy
phép lái xe tại địa phương không phải là nơi cấp giấy phép lái xe lần đầu)
Theo báo cáo điều tra di cư nội địa
quốc gia năm 2015 của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ người di cư trong nhóm tuổi từ
15 - 59 là 17,3%. Theo đó, ước tính số lượng cá nhân có nhu cầu đổi giấy phép
lái xe trong trường hợp này khoảng 167.032 trường hợp (= 965.503 * 17,3%).
Các cá nhân này sẽ tiết kiệm được chi
phí đi lại về địa phương nơi cấp giấy phép lái xe để nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận
kết quả. Nếu nộp trực tiếp, số lần đi lại nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả khoảng
8 lần (cả đi và về), với thời gian tối thiểu nếu tỉnh gần mất khoảng 1 ngày cho
mỗi lần nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả. Như vậy, nếu tính mức chi phí xăng
xe, đi lại mỗi lần tối thiểu 100.000 đồng và thu nhập bình quân đầu người trên
01 ngày làm việc khoảng 221.000 đồng (theo số liệu thu nhập bình quân đầu người
của Việt Nam năm 2018) thì số tiền tiết kiệm được tối thiểu sẽ là:
167.032 * 8 * 100.000 đồng +
167.032*3*221.000 đồng = 244.367.816.000 đồng
+ Giảm chi phí chuẩn bị hồ sơ, giấy
tờ, đi lại cho tất cả các đối tượng
Qua rà soát, tái cấu trúc quy trình,
DVC này khi đưa lên Cổng đã đáp ứng DVCTT mức độ 3. So với thực hiện trực tiếp,
thực hiện DVCTT mức độ 3 số lần đi lại để thực hiện thủ tục giảm từ 4 lần xuống
còn 2 lần (giảm được 2 lần đi lại, tương ứng tối thiểu giảm được 1 ngày đi
lại); giảm thời gian chờ đợi nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả khoảng 1 ngày
làm việc; đồng thời cũng giảm việc phải photo một số giấy tờ như giấy phép,
chứng minh thư,… Như vậy, nếu tính theo thu nhập bình quân đầu người của Việt
Nam năm 2018, số tiền tiết kiệm được là:
965.503*(2*221.000 đồng + 2*30.000
đồng + 2*1.000 đồng) = 486.613.512.000 đồng
+ Tổng chi phí tối thiểu tiết kiệm
được là:
244.367.816.000 đồng + 486.613.512.000
đồng = 730.981.328.000 đồng/năm
4. Xây dựng hoặc hoàn
thiện hệ thống, tích hợp, kiểm thử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Phê duyệt phương án tái cấu trúc
- Đối với thủ tục hành chính đơn lẻ,
việc phê duyệt được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính
phủ.
- Đối với nhóm TTHC liên thông:
+ Bộ, ngành được giao chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định thực hiện liên thông điện tử.
+ Bộ, ngành được giao chủ trì tái cấu
trúc quy trình thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính liên thông sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định thực hiện liên thông điện tử.
b) Xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống,
tích hợp, kiểm thử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Bộ, ngành được giao chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng hoặc hoàn thiện, tích hợp,
cung cấp nhóm dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tích
hợp, đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ với Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh (nếu có). Việc kiểm thử dịch vụ công trực tuyến
tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023
của Văn phòng Chính phủ.
5. Đánh giá cải thiện
chất lượng dịch vụ công trực tuyến
Việc đánh giá cải thiện chất lượng
cung cấp dịch vụ công là quá trình thường xuyên, liên tục trên cơ sở kết quả tự
đánh giá của cơ quan nhà nước, đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc phản ánh, kiến nghị
của đối tượng thực hiện dịch vụ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều
29 Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ./.