Công văn 1885/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện các văn bản hướng dẫn Luật Hải quan, Nghị định 101/2001/NĐ-CP

Số hiệu 1885/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 28/04/2003
Ngày có hiệu lực 28/04/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Văn Tạo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1885/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2003

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1885/TCHQ-GSQL NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT HẢI QUAN, NGHỊ ĐỊNH 101/2001/NĐ-CP

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 16/4/2003, Bộ Tài chính đã ban hành 02 Thông tư, 06 Quyết định hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải quan. Để hiểu rõ và thống nhất các văn bản này, Tổng cục hải quan lưu ý Cục Hải quan các tỉnh, thành phố một số vấn đề sau:

I. NHỮNG LƯU Ý CHUNG:

1. Các văn bản trên chỉ hướng dẫn, cụ thể hoá một số nội dung của Luật hải quan và Nghị định 101/2001/NĐ-CP để các đơn vị Hải quan thực hiện được thống nhất. Những nội dung đã được quy định rõ ràng, cụ thể trong Luật Hải quan và Nghị định 101/2001/NĐ-CP thì phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Hải quan và Nghị định

2. Các văn bản này là 01 hệ thống đồng bộ, thống nhất, bổ sung cho nhau, gắn kết với nhau. Vì vậy, để hiểu thống nhất, phải nghiên cứu tổng thể, không tách rời từng văn bản.

3. Tại các văn bản, Tổng cục đã phân công, phân cấp rõ ràng cho từng khâu, từng người, từng đơn vị. Mọi công chức, mọi bộ phận, mọi đơn vị phải thực hiện đúng chức trách đã được phân công, tuyệt đối không được né tránh, đùn đẩy công việc cho cấp trên và các bộ phận khác. Đồng thời, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận trong cùng 01 đơn vị, giữa các đơn vị với nhau.

4. Các khâu, các bộ phận, các đơn vị Hải quan phải chủ động phối hợp chặt chẽ với nhau trong trao đổi và xử lý thông tin, đường đi của bộ hồ sơ hải quan nhằm đảm bảo thông tin không bị ách tắc, không bị ngắt quãng, đảm bảo lô hàng đang chịu sự giám sát hải quan phải được theo dõi liên tục cho đến khi giải phóng hàng.

5. Theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định 101/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại các văn bản này, mọi công việc cần làm để thông quan hàng hoá đều được thực hiện ở Chi cục Hải quan. Vì vậy, Chi cục trưởng Chi cục hải quan phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình, một mặt, phải tổ chức cho Chi cục của mình thực hiện đúng, có hiệu quả các quy định, mặt khác, phải phối hợp chặt chẽ với các Chi cục hải quan khác để vừa tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, vừa quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

6. Trong điều kiện hiện có, các đơn vị phải tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng tối đa máy móc, thiết bị trong các khâu nghiệp vụ. Những máy móc, thiết bị đã được trang bị nhưng hỏng thì phải sửa chữa. Những máy móc, thiết bị cần phải có nhưng chưa có thì phải trang bị hoặc xây dựng kế hoạch báo cáo Tổng cục Hải quan để được trang bị.

7. Các đơn bị Hải quan các cấp phải chủ động tổ chức thu thập và xử lý các thông tin về quá trình chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng các mặt hàng nhạy cảm, thông tin về gian lận thương mại, về giá tính thuế... nhằm đảm bảo việc qui định các hình thức kiểm tra thực tế, xác định mã số hàng hoá, giá tính thuế chính xác, chặt chẽ.

8. Đồng thời với việc cải tiến thủ tục thông quan hàng hoá, các đơn vị Hải quan các cấp phải thực hiện việc kiểm tra sau thông quan và tăng cường chống buôn lậu theo đúng quy định của pháp luật.

9. Trong quá trình thực hiện các văn bản này, yêu cầu từng công chức hải quan, đơn vị hải quan các cấp phải chủ động phát hiện các vấn đề nổi cộm, bất hợp lý, sơ hở dễ bị lợi dụng để báo cáo kịp thời với Tổng cục Hải quan.

II. MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN CHÚ Ý TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN:

1. Thông tư số 32/2003/TT-BTC ngàv 16/4/2003 hướng dẫn thực hiện các Điều 29, 30 Luật Hải quan, Điều 8 Nghị định 101/2001/NĐ-CP:

Khi nghiên cứu và thực hiện Thông tư này cần chú ý một số vấn đề mới sau đây:

1.1. Việc quyết định hình thức kiểm tra về căn bản phải dược Chi cục trưởng dự kiến trước khi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan cho lô hàng trên cơ sở theo dõi quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, các thông tin trên bản lược khai hàng hoá và các thông tin khác.

1.2. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá có thể do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp và/hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật. Ví dụ: Với quyết định kiểm tra toàn bộ lô hàng, công chức thực hiện có thể mở 100% các kiện hàng để kiểm tra; hoặc có thể đưa vào máy kiểm tra 100%; hoặc có thể kết hợp vừa kiểm tra trực tiếp, vừa kiểm tra bằng máy. Khi quyết định hình thức kiểm tra, Chi cục trưởng phải ghi rõ kiểm tra trực tiếp hay kiểm tra bằng máy

1.3. Thông tư cũng qui định chế tài đối với những doanh nghiệp bị phát hiện lợi dụng hình thức miễm kiểm tra thực tế, kiểm tra xác suất dể xuất nhập khẩu không đúng khai báo: Ngoài các mức xử phạt theo quy định, cơ quan Hải quan sẽ không cho doanh nghiệp hưởng hình thức miễn kiểm tra thực tế hoặc kiểm tra xác suất nữa, mà áp dụng hình thức kiểm tra toàn bộ đối với các lô hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

2. Thông tư số 33/2003/TT-BTC ngàv 16/4/2003 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:

Thông tư này có các nội dung mới cần chú ý sau đây:

2.1. Người khai hải quan có thể là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc chủ hàng.

2.2. Bỏ quy định doanh nghiệp thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan phải chịu trách nhiệm thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Hải quan.

2.3. Quy định về thay đổi tờ khai cho đúng loại hình xuất nhập khẩu tại các điểm 5d, 5đ mục I.

3. Quyết định số 52/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 ban hành Quy định về điều kiện thành lập, quản lý hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửa khẩu:

Quyết định này có một số quy định mới cần chú ý sau đây:

3.1. Việc thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu nhằm giải quyết tình trạng hàng hoá bị ách tắc tại cửa khẩu. Vậy chỉ khi nào và nơi nào có tình trạng ách tắc hàng hoá tại cửa khẩu mới được đề xuất thành lập địa điểm này. Hải quan các tỉnh, thành phố phải lưu ý tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố về vấn đề này mỗi khi địa phương có ý định xin thành lập. Trong hồ sơ xin thành lập nhất thiết phải chứng minh được tình trạng ách tắc hàng hoá tại cửa khẩu.

[...]