Kính
gửi:
|
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chánh thanh tra các Bộ, ngành Trung ương; Chánh thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
|
Căn cứ Luật Thanh tra; Thông tư 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra,
kế hoạch thanh tra; Định hướng chương
trình thanh tra năm 2019 đã được Thủ
tướng Chính phủ đồng ý tại văn bản số
10329/VPCP-V.I ngày 24/10/2018 của Văn phòng Chính phủ; chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2803/VPCP ngày 02/10/2018 của Văn
phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ thông báo nội dung Định
hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế
hoạch thanh tra năm 2019 như sau:
II. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU
1. Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp
và thanh tra việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nhất là
các ngành, lĩnh vực, địa phương có dấu hiệu vi phạm, dư luận
xã hội phản ánh tiêu cực, tham nhũng, phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo). Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung những nội dung, vấn đề
gây bức xúc trong đời sống xã hội, các vi phạm
pháp luật và chấn chỉnh hoạt động của
các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành, thực thi
pháp luật chuyên ngành. Hạn chế tối đa sự chồng
chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra lại các kết luận thanh tra cấp dưới; kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện kết luận thanh tra. Khắc phục tình trạng chậm ban hành kết luận thanh tra. Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời,
đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật;
thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát về cho nhà nước;
kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật, chấn chỉnh
hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, kiến
nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra.
2. Triển khai thực hiện nghiêm túc
các chủ trương, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Chú trọng xem xét, giải quyết
kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ ban đầu mới phát sinh tại cơ sở, địa phương, theo đúng
quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn. Tổ chức
thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư. Tập trung thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà
soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài để góp phần ổn định chính trị - xã hội.
3. Triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử
lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham
nhũng theo quy định của pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; triển
khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng, chống tham nhũng (sửa
đổi); tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
trong phòng, chống tham nhũng.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Công tác thanh
tra.
1.1 Thanh tra Chính phủ:
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập.
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh), tập trung công tác quản lý nhà
nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, đầu tư xây dựng,
quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và thực hiện pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
- Thanh tra công tác quản lý và thực
hiện các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn dư của các dự án nâng cấp,
cải tạo Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên.
- Thanh tra chuyên đề diện rộng về
mua sắm thuốc chữa bệnh, trang thiết bị y tế và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế;
thanh tra chuyên đề công tác quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo; thanh tra chuyên đề về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ
trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
- Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng
Chính phủ giao, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chỉ đạo;
thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của
kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh khi cần thiết.
1.2. Thanh tra bộ, cơ quan
ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ)
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của bộ (tập trung những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư
luận xã hội quan tâm), thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ.
- Thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành và thực hiện pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ
(chú trọng thanh tra chuyên đề diện rộng đối với lĩnh vực quan trọng, bức
xúc).
(Nội dung
thanh tra trọng tâm đối với từng bộ có Phụ lục kèm theo)
- Thanh tra việc quản lý vốn, tài sản, cổ phần hoá, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước do Bộ
trưởng quyết định thành lập (nếu có).
- Phối hợp với Thanh tra Chính phủ tiến
hành thanh tra chuyên đề diện rộng khi có yêu cầu.
- Thanh tra vụ việc do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận
thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
bộ.
1.3. Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh)
- Thực hiện thanh tra chuyên đề diện rộng về đấu thầu, mua sắm thuốc chữa bệnh, trang thiết bị y tế
và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên đề công tác
quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; thanh tra chuyên đề về việc hỗ trợ người
hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở (theo Quyết định số 118-TTg và Quyết định số
117/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ).
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ban, ngành cấp tỉnh (tập
trung vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm).
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận, huyện, thành phố, thị xã,
tập trung công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai (thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu tiền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), khoáng sản, môi trường (cấp
phép và khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường), đầu
tư xây dựng (dự án sử dụng vốn đầu tư trung hạn, dự án đối tác công tư, đổi đất lấy hạ tầng), tài chính, ngân sách (chống thất thu, mua sắm, quản lý tài sản công), chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình
xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới).
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở và Chủ tịch UBND cấp
huyện (tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư
tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều
ý kiến...).
- Thanh tra việc quản lý vốn, tài sản,
cổ phần hoá, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định thành lập (nếu có).
- Thanh tra vụ việc do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết
luận thanh tra của sở, huyện.
2. Công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số
35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số
14/CT- TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; Luật khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi), Luật Tiếp công dân,
các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật, các Thông tư quy định và hướng dẫn
thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Giải quyết kịp thời, có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, địa phương, phấn
đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết
định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp
luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80%.
- Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ và kế hoạch của Thanh tra Chính phủ.
- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước
và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo (tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn); vận hành và cập nhật
thường xuyên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo.
3. Công tác
phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường
lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát
kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của
Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc,
vụ án tham nhũng.
- Tập trung triển khai thực hiện Luật
phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) và xây dựng trình Chính
phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi); xây dựng, ban hành các Thông tư quy định và hướng
dẫn thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng,
nhất là công khai, minh bạch hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; minh bạch tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức; thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt
và trả lương, thu nhập qua tài khoản…
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
tác kê khai, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực
hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực (nhất là trong quy hoạch sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức); phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và
chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng. Thực hiện
tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành
vi tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước
và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng
cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho báo chí để góp phần thực hiện có hiệu
quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng,
chống tham nhũng; tham gia tích cực, chủ động thực thi Công ước của Liên hợp quốc
về chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổng Thanh tra Chính phủ có
văn bản hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch
thanh tra năm 2019, đồng thời xây dựng kế hoạch thanh tra
của Thanh tra Chính phủ, bảo đảm đúng Định hướng chương
trình thanh tra và quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Chánh Thanh tra bộ, Chánh thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình
thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch
thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; yêu cầu công tác quản lý nhà nước của bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng của Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2019 trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra,
tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị thanh tra trực thuộc xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2019.
3. Trong quá trình xây dựng, thực hiện
kế hoạch thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra quan tâm phối hợp với nhau
để hạn chế chồng chéo trong hoạt động thanh tra; chú trọng
thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp.
- Thanh tra Bộ,
Thanh tra tỉnh chủ động tránh chồng chéo với kế hoạch
thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Trong trường hợp cần
thiết, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra năm 2019 về
Thanh tra Chính phủ để có ý kiến xử lý chồng chéo trong kế
hoạch thanh tra trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thanh tra Bộ phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan thanh tra có liên quan để trao đổi, thống nhất, khắc phục sự chồng chéo
trong kế hoạch thanh tra. Chánh thanh tra bộ chủ trì xử lý, khắc phục chồng
chéo trong kế hoạch thanh tra của thanh tra bộ, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ.
- Thanh tra tỉnh chủ động tránh chồng
chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh
tra bộ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thanh tra có liên quan để trao đổi, thống nhất, khắc phục
sự chồng chéo trong kế hoạch thanh tra,
Chánh thanh tra tỉnh chủ trì việc rà soát, xử lý chồng
chéo trong kế hoạch thanh tra của thanh tra tỉnh, thanh tra sở, thanh tra huyện (Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi
dự thảo kế hoạch thanh tra về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng chéo trước
khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt).
4. Thủ trưởng cơ quan thanh tra chủ động
và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
thuộc Kiểm toán Nhà nước để trao đổi, thống nhất xử lý chồng chéo trong kế hoạch
thanh tra, kiểm toán, theo đó, trong 01 năm kế hoạch, không được tiến hành
thanh tra, kiểm toán cùng 01 nội dung tại 01 đối tượng cụ thể (cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp). Trường hợp không trùng về nội dung thì cơ quan, đơn vị
được giao thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán trao đổi, thống nhất, tránh
chồng chéo về thời gian tiến hành
thanh tra, kiểm toán.
- Thanh tra Chính phủ phối hợp chặt chẽ
với Kiểm toán Nhà nước để thống nhất giải pháp khắc phục sự
chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán, nhất là trong kế hoạch thanh
tra của Thanh tra Chính phủ với kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
- Các cơ quan thanh tra chủ động
tránh chồng chéo với kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước để bảo đảm sự độc
lập của hoạt động kiểm toán. Trong trường hợp cần thiết, xuất phát từ yêu cầu
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc cần phải phát hiện, xử lý kịp
thời vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra trao đổi, thống nhất
với Kiểm toán Nhà nước (đơn vị được giao thực hiện kế hoạch kiểm toán) để cơ
quan thanh tra tiến hành thanh tra. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Tổng
Thanh tra Chính phủ để trao đổi, thống nhất với Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý
chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.
5. Kế hoạch thanh tra năm 2019 sau
khi được phê duyệt phải gửi về cơ quan thanh tra cấp trên, Kiểm toán Nhà nước và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
6. Thủ trưởng các cơ quan thanh tra
tăng cường chỉ đạo, điều hành và theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra; định kỳ sơ kết, tổng
kết, đánh giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua thực hiện Định hướng chương trình thanh tra, kế
hoạch thanh tra năm 2019 đạt hiệu lực, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc kịp thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ (qua Vụ Kế hoạch
- Tổng hợp) để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTgCP Trương Hòa Bình (để b/c);
- Lãnh đạo TTCP;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc
TTCP;
- Lưu: VT, Vụ KHTH.
|
TỔNG THANH TRA
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG THANH TRA CỦA CÁC BỘ,
NGÀNH
(Kèm theo văn bản số 1835/TTCP-KHTH ngày 24/10/2018 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm
2019)
THANH TRA HÀNH
CHÍNH
|
THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH
|
1. Bộ Kế hoạch
và đầu tư
|
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được
giao của các đơn vị trực thuộc Bộ.
|
1. Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về đầu tư công tại các bộ, ngành và địa phương; công
tác cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; việc triển khai các quy định của pháp luật doanh
nghiệp, hợp tác xã...
2. Thanh tra các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công - tư (PPP) trong các lĩnh vực:
giao thông, điện, thu gom, xử lý chất thải, cải tạo môi
trường, cấp nước sạch, thoát nước..
|
2. Bộ Công Thương
|
1. Thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của của chủ sở hữu theo quy định tại Điều
7 Nghị định 49/2014/NĐ-CP ngày 20/5/2014; thanh tra, kiểm tra một số đơn vị có đơn thư khiếu nại,
tố cáo, có dấu
hiệu tham nhũng, vi phạm quy định của pháp luật.
2. Thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng về công
khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị.
|
1. Thanh tra đối với doanh nghiệp có hoạt động hóa chất; hoạt động sản
xuất kinh doanh khí; kinh doanh rượu.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về hoạt động điện lực trong các lĩnh
vực sản xuất, truyền tải, phân phối,
bán buôn và bán lẻ điện năng.
|
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí đối
với một số đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Thanh tra các đơn vị quản lý, sử dụng vốn nước ngoài; các đơn vị có chức năng tham mưu, cấp
phép liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
3. Thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
|
1. Lĩnh vực đất đai:
- Thanh tra việc
chấp hành pháp luật trong quản lý và sử dụng đất của UBND
các cấp, các tổ chức cá nhân; việc chấp hành Luật Đất đai của UBND các cấp.
- Thanh tra chuyên đề việc quản lý,
sử dụng đất tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu
công nghiệp (theo Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày
29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Lĩnh vực môi trường:
- Thanh tra về
bảo vệ môi trường trên địa bàn các tỉnh, thành phố; việc quản lý chất thải rắn của chủ đầu tư tại các
nhà máy nhiệt điện và sản xuất phân bón và việc thu gom và xử lý chất thải rắn
của các chủ đầu tư cơ sở xử lý chất
thải rắn theo Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016; thanh tra liên ngành đối với
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số
1788/QĐ-TTg và các cơ sở mới phát sinh; việc thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm
triệt để theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Thanh tra việc nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất; công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế.
3. Lĩnh vực khoáng sản:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về khoáng sản; việc chấp hành pháp luật về khoáng sản đối với công tác quản lý và tổ chức thu hồi, sử dụng
khoáng sản trong diện tích đất khi thực hiện các Dự án đầu
tư.
- Thanh tra chuyên đề công tác đo đạc hiện trạng mỏ, xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với một số mỏ đá vôi, đá sét làm nguyên liệu xi
măng; việc chấp hành pháp luật về khoáng sản trong hoạt
động khai thác cát, sỏi (theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Thông báo số 161/TB-VPCP ngày 24/3/2017 của Văn phòng Chính phủ)
4. Lĩnh vực tài nguyên nước: Thanh tra công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên nước và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nước của một số tổ chức, cá nhân có quy
mô xả thải lớn (>200 m3/ngày đêm); việc chấp hành các quy định
của pháp luật về tài nguyên nước trong hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; bảo vệ; quy hoạch, điều tra cơ bản tài nguyên
nước; phòng chống và khắc phục hậu quả, tác hại do nước
gây ra và xả thải vào nguồn nước của
các tổ chức, cá nhân.
|
4. Bộ Giao thông Vận tải
|
1. Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng các công trình giao thông.
2. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng vốn, tài sản, công tác cổ
phần hóa, thoái vốn tại một số doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
GTVT.
3. Thanh tra công tác huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng các dự án
kết cấu hạ tầng giao thông;
4. Thanh tra công tác tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, viên chức.
5. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, giải quyết
khiếu nại tố cáo.
|
1. Lĩnh vực đường bộ: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện
kinh doanh trong các lĩnh vực: Vận tải bằng xe ô tô; dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; dịch vụ kiểm định xe cơ
giới; công tác quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ và đảm bảo an toàn
giao thông đường bộ.
2. Lĩnh vực đường sắt: Thanh tra công tác quản lý, khai thác, bảo trì
công trình đường sắt và đảm bảo an toàn giao thông đường sắt; việc chấp hành
các quy định trong hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải; công tác tổ chức chạy tàu; công tác phục vụ vận
chuyển hành khách, hàng hóa, dịch vụ công ích; công tác
đào tạo, huấn luyện nhân viên đường sắt.
3. Lĩnh vực hàng hải: Thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận tải và
hoạt động cảng biển; việc chấp hành các
quy định pháp luật trong hoạt động của hoa tiêu hàng hải; việc chấp hành các
quy định pháp luật trong hoạt động lai dắt hỗ trợ tàu biển; việc thực hiện cung ứng dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; việc chấp
hành pháp luật trong công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
4. Lĩnh vực hàng không: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật chuyên ngành hàng
không về: cung cấp dịch vụ đảm bảo
hoạt động bay; dịch vụ hàng không của các hãng hàng không; dịch vụ hàng
không, dịch vụ phi hàng không của các Cảng hàng không;
việc chấp hành quy định về khai thác, bảo dưỡng tàu bay;
việc tuân thủ quy định về công tác
bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không; công tác bảo trì trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
5. Lĩnh vực đường thủy nội địa: Thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về công tác bảo đảm an toàn giao
thông khi thi công công trình trên
đường thủy nội địa; việc chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý, bảo trì đường thủy
nội địa quốc gia; việc thực hiện các quy định của pháp
luật về vận tải và quản lý cảng, bến
thủy nội địa.
|
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1. Thanh tra trách nhiệm của thủ
trưởng các đơn vị thuộc bộ trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; thực
hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ.
3. Kiểm tra việc thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
|
1. Thanh tra
việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ, khai thác công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai; về quản lý rừng bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Thanh tra,
kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp (giống cây trồng,
giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, nguyên liệu
thuốc thú y, thức ăn nuôi, phân bón, chất xử lý cải tạo môi trường dùng
trong nuôi trồng thủy sản).
|
6. Bộ Xây dựng
|
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật
trong công tác cổ phần hoá; quản
lý, sử dụng vốn, tài sản; công tác tài chính, kế toán; việc
chấp hành nhiệm vụ được Lãnh đạo bộ giao và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của bộ.
2, Thanh tra
việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của một số đơn vị thuộc Bộ.
|
1. Thanh tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; việc thực hiện nhiệm vụ được giao của một số địa phương trong Nghị quyết 120/NQ-CP ngày
11/7/2017 của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
2. Thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng tại một số dự án, công trình trọng điểm trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện; về
phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản; về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu
xây dựng.
|
7. Bộ Tài chính
|
1. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của thủ trưởng trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chính sách pháp luật và việc thực thi trách nhiệm theo thẩm quyền. Tập trung thanh tra công tác quản lý thuế, hải quan nhằm chống thất thu Ngân
sách Nhà nước, gian lận thương mại.
2. Thanh tra việc xây dựng, thực hiện
các quy trình, quy chế tài chính; công tác quản lý
tài chính nội bộ; việc quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên, mua sắm, đầu tư xây dựng;
công tác quản lý và sử dụng cán bộ.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
4. Kiểm tra nội bộ:
- Tổng cục Thuế kiểm tra việc
tổ chức triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao; việc chấp hành kỷ luật, quy
chế công tác, thực hiện các quy trình nghiệp vụ của cán
bộ, công chức.
- Tổng cục Hải quan
kiểm tra việc tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao về lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu (điều kiện áp dụng biểu thuế xuất, nhập khẩu, ưu đãi và biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; công tác miễn, giảm, hoàn thuế,..); lĩnh vực kiểm
định (phân tích, phân loại hàng hóa); lĩnh vực quản lý rủi
ro (công tác thu thập, xử lý thông tin, quản lý doanh nghiệp và quản lý tuân thủ, công tác chuyển luồng tờ khai
hải quan,...); lĩnh vực kiểm tra sau thông quan; điều tra chống buôn lậu; giám sát quản lý; công nghệ thông tin và thống kê hải quan.
- Kho bạc nhà nước kiểm tra công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước; công tác quản lý và sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước của Kho
bạc Nhà nước (tập trung kiểm tra về
công tác xây dựng, phân bổ và giao dự toán; tình hình
trích lập, quản lý và sử dụng kinh phí tăng thu tiết kiệm
chi; công tác mua sắm, sửa chữa và
quản lý tài sản; công tác đầu tư xây dựng nội ngành).
|
1. Thanh tra Bộ Tài chính:
- Thanh tra công
tác quản lý và sử dụng Ngân sách Nhà nước, nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu sự nghiệp khác; công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng; các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia; các dự án đầu tư được nhà nước quyết định đầu tư hoặc
quyết định chủ trương đầu tư có liên quan đến công tác
an sinh xã hội, việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính,
kế toán và chấp hành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước đối
với các doanh nghiệp có quy mô hoạt
động và số thu lớn;
- Thanh tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về giá và thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu các mặt hàng trong danh mục bình ổn giá, đăng ký giá và kê
khai giá theo quy định của Luật giá;
- Thanh tra công tác quản lý tài
chính các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước của Trung ương và các địa phương; việc triển
khai, thực hiện các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
tại một số Bộ ngành, địa phương.
2. Tổng
cục Thuế:
- Thanh tra,
kiểm tra các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu rủi ro cao về thuế. Thanh tra, kiểm
tra thuế, chống thất thu; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng
thuế, tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực có dư địa thu lớn, tiềm ẩn rủi ro về
trốn thuế, gian lận thuế cao như: dầu khí; xăng dầu; điện lực; viễn thông; hàng không; ngân hàng; bảo hiểm; cho thuê
tài chính; dược phẩm; bất động sản; xổ số; kinh doanh dịch vụ cảng; xây dựng; sản xuất,
kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng; doanh nghiệp khai thác kinh doanh cát, sỏi lòng sông; sản xuất, kinh
doanh hàng tiêu dùng; kinh doanh bán lẻ; sản xuất kinh doanh phân bón; sản xuất kinh doanh sản phẩm từ nhựa;
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (bao gồm doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ); vận tải kho bãi; kinh doanh dịch vụ du lịch;
sản xuất, kinh doanh ôtô; các tập đoàn, Tổng công ty, công ty có số thu nộp
thuế lớn; Các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn;
các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế; có rủi ro cao về hóa đơn, về hoàn thuế.
- Thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các ngành nghề kinh doanh mới, đặc thù: kinh doanh qua mạng; bán hàng đa cấp; kinh doanh game;
doanh nghiệp đầu tư xây dựng BOT, BT; doanh nghiệp phát sinh chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng thương hiệu, chuyển
nhượng dự án; các doanh nghiệp có giao dịch liên kết chiếm tỷ trọng lớn, kết quả hoạt động kinh
doanh lỗ nhiều năm hoặc lợi nhuận báo cáo thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, lĩnh vực.
3. Tổng cục Hải quan: Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về hải
quan, thuế đối với doanh nghiệp, tập
trung các mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch lớn và có khả năng gian lận về giá, thuế suất; mặt hàng có dấu hiệu gian lận về nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; mặt hàng nhập khẩu
đã qua sử dụng nhưng thực chất là phế liệu; hàng hóa xuất nhập khẩu rủi ro về
trị giá, về phân loại và áp dụng mức thuế; mặt hàng có
kim ngạch đột biến của doanh nghiệp xếp hạng 6 và hạng
7, các doanh nghiệp thuộc các trường hợp hồ sơ thuế, hải
quan quá thời hạn kiểm tra sau thông quan và các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để
sản xuất xuất khẩu và gia công cho thương nhân nước ngoài;
doanh nghiệp chế xuất; doanh nghiệp đầu tư nhập khẩu các mặt hàng được ưu đãi về thuế; doanh nghiệp xuất nhập khẩu thương mại, trong
đó tập trung vào các doanh nghiệp
nhập khẩu hàng tiêu dùng có xuất xứ Trung quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản có kim ngạch
lớn, thuế suất cao.
4. Kho bạc Nhà nước: Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước tại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Ngân
sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.
5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng kinh phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ
tại các Bộ, ngành được giao quản lý
hàng dự trữ quốc gia có số lượng nhiều; công tác đấu thầu mua vật tư hàng hóa tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
6. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
- Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chứng khoán đối với các doanh nghiệp (tập trung các công ty chưa thanh tra, kiểm tra trong
03 năm 2016, 2017, 2018; công ty đại chúng; công ty tăng
vốn điều lệ trước khi đăng ký công ty đại chúng; công ty
thực hiện phát hành, chào bán chứng khoán; công ty vi phạm
nhiều lần về nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin; công
ty có dấu hiệu vi phạm về quản trị công ty; công ty có báo cáo tài chính chênh lệch giữa số liệu
kiểm toán và số liệu quyết toán hoặc báo cáo tài chính có dấu hiệu bất thường;
công ty có đơn thư phản ánh của nhà đầu tư về tuân thủ nghĩa vụ của công ty đại chúng).
- Thanh tra, kiểm tra đối với các công ty chứng khoán có tình hình tài
chính, quản trị yếu kém; công ty có đơn thư phản ánh, kiến
nghị; công ty có báo cáo tài chính
có kiểm toán ngoại trừ liên quan đến
các khoản mục trọng yếu có khả năng ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động công ty; công ty có biến
động lớn trong báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh, doanh thu, tài sản hoặc có sự đột biến về thị phần môi giới.
- Thanh tra các
công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán có nguồn vốn ủy thác lớn từ ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm,
công ty chứng khoán; công ty có vốn góp của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp
bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán; các văn phòng
đại diện của các công ty quản lý quỹ nước ngoài có nhiều quỹ đầu tư trên thị trường Việt Nam; công
ty thuộc diện tái cấu trúc (vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn
pháp định, tỷ lệ an toàn tài chính thấp, lỗ lũy kế lớn, hoạt động không hiệu
quả).
7. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm: Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
trong đó tập trung một số vấn đề: bảo đảm an toàn tài
chính, khả năng thanh toán của doanh nghiệp; việc trích lập các khoản dự phòng;
chi trả quyền lợi bảo hiểm; quản lý công nợ; công tác đầu tư; việc chấp hành quy tắc, điều khoản biểu phí bảo hiểm, hoạt động đại lý...
|
8. Ngân hàng Nhà nước
|
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế
của cơ quan; việc thực hiện quy định về
công tác cán bộ: tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo…
3. Thanh tra về chế độ thu, chi tài chính; về quản lý sử dụng vốn, tài sản, hoạt động sự nghiệp có thu.
4. Thanh tra trách nhiệm việc chấp
hành pháp luật trong công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
|
1. Thanh tra đánh
giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh; lãi và phí phải thu; chứng từ có giá, các khoản hoạch toán ngoại bảng; vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, thực trạng vốn điều lệ và hoạt động góp vốn điều lệ.
2. Thanh tra quản
trị, điều hành, năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động
và hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; việc thực hiện
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
3. Thanh tra việc cấp tín dụng, đầu
tư (chú trọng các khoản cấp tín dụng lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro cao như bất động sản, chứng
khoán, dự án BT, BOT..) hoặc có lãi dự thu cao, cơ cấu nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, chất
lượng tín dụng; việc đầu tư góp vốn mua cổ phần của các tổ chức tín dụng, hoạt
động cho vay bằng ngoại tệ; đầu tư, cho vay ra nước ngoài...
4. Thanh tra hoạt động ủy thác đầu
tư và các tài sản có khác; cung ứng
giao dịch hối đoái; huy động vốn và lãi suất huy động;
việc sử dụng tiền vay tái cấp vốn; việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng chống rửa tiền; việc thực hiện
phương án cơ cấu lại và xử lý nợ xấu.
5. Thanh tra hoạt động đầu tư, mua
trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, kiểm soát hoạt động đầu tư mua trái phiếu đầu tư doanh nghiệp với
mục đích để cơ cấu lại khoản nợ tại chính tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức tín dụng khác; đầu tư trái phiếu công ty con, công ty liên
kết của người có liên quan thông qua hình thức cho vay, gửi tiền trên thị trường
liên ngân hàng để tránh quy định về giới hạn cấp tín dụng;
việc chấp hành pháp luật về hoạt động ngoại hối.
|
9. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Thanh tra công tác phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
3. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, xây dựng cơ bản.
|
1. Lĩnh vực chính sách lao động, an toàn, vệ sinh lao
động: Thanh tra chế biến gỗ; việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
(tập trung thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trong khu vực phi chính thức).
2. Lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài, đặc biệt tại các chi nhánh.
3. Lĩnh vực chính sách người có công: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất
độc hóa học; việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ưu đãi người có công.
4. Lĩnh vực trẻ em: Thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trẻ em.
5. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
6. Lĩnh vực bình đẳng giới: Triển khai các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật
về bình đẳng giới, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bình đẳng giới tại cộng đồng.
7. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
|
10. Bộ Thông tin Truyền thông
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao;
2. Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về tài chính, kế toán và
đầu tư xây dựng cơ bản.
|
1. Lĩnh vực Viễn thông, công nghệ thông tin: Thanh tra việc chấp
hành pháp luật về viễn thông, internet, việc thực hiện
chính sách viễn thông công ích theo
Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày
24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ; việc chấp hành pháp luật về an toàn thông tin mạng, về chứng nhận, công bố hợp quy,
gắn dấu hợp quy, gắn nhãn hàng hóa; về tần số vô tuyến điện và an
toàn bức xạ vô tuyến điện.
2. Lĩnh vực Báo chí, thông tin
trên mạng: Thanh tra, chấp hành pháp luật về báo
chí; việc chấp hành quy định về quảng cáo theo Chỉ thị 17/201/CT-TTg ngày 9/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành: Thanh tra các hoạt động về điều kiện hoạt động,
trình tự thủ tục xuất bản, nội dung
xuất bản phẩm; chức năng, nhiệm vụ
của Nhà xuất bản; hoạt động liên kết xuất bản phẩm; việc thực hiện giấy phép nhập khẩu
thiết bị in; tăng cường thanh tra đột xuất các cơ sở in;
việc đặt in và nhận in các sản phẩm là nhãn hàng hóa; quyền tác giả;
4. Lĩnh vực Bưu chính:
Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bưu chính đối với doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
5. Thanh tra đột xuất đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
|
11. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
1. Thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao;
2. Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Thanh tra công tác quản lý thu,
chi tài chính; công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị.
|
1. Lĩnh vực thể dục thể thao: Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật trong kinh doanh hoạt động
thể thao, trong đó tập trung vào điều kiện chuyên môn, đảm
bảo an toàn trong các môn thể thao dưới
nước, thể thao giải trí, thể thao trí tuệ và các môn thể
thao có tính chất mạo hiểm; kiểm tra công tác tổ chức các giải thi đấu thể thao thành tích cao và giải thể thao quần chúng do Tổng cục
Thể dục thể thao, các Liên đoàn tổ chức, trong đó tập trung vào các môn thể
thao có tính chất đối kháng trực tiếp, gián tiếp và các môn thể
thao đồng đội, cá nhân.
2. Lĩnh vực văn hóa: Thanh tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể, về quyền tác giả, quyền
liên quan, về hoạt động quảng cáo, về hoạt động lễ hội,
về điện ảnh (trên môi trường số), về hoạt động biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người
đẹp, người mẫu; kinh doanh karaoke, vũ trường.
3. Lĩnh
vực du lịch: Thanh tra việc
chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế; việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và hành nghề hướng dẫn du lịch;
trong đó tập trung vào các thị trường trọng điểm như
Hàn Quốc, Trung Quốc...; các doanh nghiệp đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài; các doanh nghiệp tổ chức
chương trình du lịch giá rẻ; hoạt động du lịch mạo hiểm; việc chấp hành quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch; việc chấp hành quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch tại các khu du lịch,
điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích.
|
12. Bộ Y tế
|
1. Thanh tra việc chấp hành các quy
định về Quy chế chuyên môn; việc chấp hành các quy định
về BHYT; việc thực hiện quy định về đấu thầu, cung ứng, quản lý chất lượng và sử dụng
thuốc, trang thiết bị y tế; việc thực hiện chính sách
pháp luật nhiệm vụ, quyền hạn được giao; việc chấp hành pháp luật tài chính, ngân sách; phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công tác đào tạo tại một số đơn vị thuộc bộ quản lý.
2. Thanh tra
chuyên đề việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bán thuốc theo đơn.
3. Thanh tra về đầu tư mua sắm, quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế.
4. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân qua đường
dây nóng trong lĩnh vực y tế tại Sở Y tế; công tác giải
quyết đơn thư đột xuất khác.
|
1. Thanh tra Bộ Y tế
- Lĩnh vực y tế dự phòng: Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm; công tác quản lý nhà nước của Sở Y tế một số tỉnh,
thành phố về an toàn thực phẩm, y tế dự phòng, môi trường
y tế và phòng chống HIV/AIDS. Thanh tra chuyên đề về an toàn thực phẩm đối
với Thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Lĩnh vực khám chữa bệnh và bảo
hiểm y tế: Thanh tra việc chấp hành các quy định về Quy chế
chuyên môn; việc chấp hành các quy định về BHYT; công tác quản lý Nhà nước về Hành nghề y; việc chấp hành các quy định pháp luật về Bảo hiểm y tế; về Dân số tại một số.
- Lĩnh vực dược, mỹ phẩm và
trang thiết bị y tế:
Thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật về chuyên
môn trong lĩnh vực dược và trang thiết bị y tế; công tác quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ
hành nghề dược, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc, các giấy chứng nhận thực hành tốt (GPs); công tác quản
lý chất lượng thuốc; quản lý giá thuốc; quản lý thuốc
gây nghiện, thuốc tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc; công tác quản lý chất lượng thuốc, quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc, quản lý trang thiết bị y tế và
quản lý mỹ phẩm; việc thực hiện quy định pháp luật về
đăng ký, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; quản lý chất lượng và quy định
pháp luật khác có liên quan về thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế khi có dấu hiệu vi phạm hoặc theo chỉ đạo của các cấp
có thẩm quyền.
2. Tổng cục Dân số: Thanh tra việc thực hiện các quy định, hướng
dẫn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh; quản lý và sử dụng
trang thiết bị chuyên ngành phục vụ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
3. Cục An toàn thực phẩm: Kiểm
tra liên ngành về an toàn thực phẩm; về an toàn thực phẩm trong Tháng hành động về ATTP; việc chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
4. Cục Quản lý Dược: Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh
thuốc và việc tuân thủ các GPs; việc thực hiện quy định về sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt đối với các cơ sở có đơn hàng nhập khẩu từ ngày 01/01/2017; việc thực
hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc và việc tuân thủ các GPs; việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các cơ sở
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
5. Cục Quản lý Môi trường y tế: Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật đảm bảo chất lượng nước uống, nước sinh hoạt; việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản
xuất, kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
6. Cục Y tế dự phòng: Thanh tra công tác quản lý nhà nước đối với an toàn sinh học phòng xét nghiệm và đoàn thanh tra sử dụng vắc
xin, công tác phòng chống dịch bệnh và kiểm dịch y tế biên giới tại Sở Y tế,
Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa điều trị bệnh truyền nhiễm tuyến tỉnh, tuyến huyện.
7. Cục quản lý Khám, chữa bệnh: Thanh tra việc thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh,
các quy định, quy chế chuyên môn tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ngoài công lập; việc thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh, các quy định,
quy chế chuyên môn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; công tác giám
định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;
việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề, cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép hoạt động
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
|
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
1. Thanh tra các đơn vị thuộc Bộ
trong thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao;
2. Thanh tra các cơ sở giáo dục đào
tạo trực thuộc Bộ việc thực hiện nhiệm vụ được giao và việc thực hiện tự chủ
tài chính.
3. Kiểm tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức.
|
1. Thanh tra
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn. Chú trọng việc phối hợp các Bộ, ngành, địa phương về thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của các Bộ, ngành, địa phương; thanh tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Thanh tra việc thực hiện Nghị
quyết 29 về đổi mới giáo dục và đào
tạo tập trung 02 nhiệm vụ: đổi mới quản lý nhà nước về
giáo dục và xây dựng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục; việc thực hiện 9 nhóm nhiệm
vụ chủ yếu và 5 nhóm giải pháp cơ bản
của ngành giáo dục).
3. Thanh tra việc dạy thêm, học
thêm; thu chi đầu năm học; bảo đảm an toàn và thực hiện quy chế dân chủ
trong nhà trường; việc thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa mới; hoạt động liên kết đào tạo;
việc quản lý và cấp phát VBCC; việc bồi dưỡng cấp chứng
chỉ ngoại ngữ, tuyển sinh đào tạo
thạc sĩ, tiến sĩ, tự chủ đại học, các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục và các vấn đề nổi lên.
|
14. Bộ Khoa học Công nghệ
|
Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ
được giao và chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
|
1. Về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng: Thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng
hóa; hoạt động thử nghiệm, chứng nhận, giám định chất lượng sản phẩm hàng hóa; hoạt động chứng nhận hệ thống quản
lý chất lượng; hoạt động công nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, kiểm định phương tiện đo; hoạt động của các tổ chức được chỉ định kiểm định phương tiện đo.
2. Về
an toàn bức xạ, hạt
nhân: Thanh tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với các đơn vị sử dụng thiết
bị bức xạ, nguồn phóng xạ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh; trong hoạt động khám chữa bệnh; trong đào tạo,
nghiên cứu và các đơn vị làm dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
3. Về
sở hữu công nghiệp: Thanh
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về sở hữu
công nghiệp.
4. Về
Khoa học và Công nghệ và chuyển giao công nghệ: Thanh tra việc chấp hành
pháp luật về KH&CN trong quản lý các nhiệm vụ KH&CN của cơ quan quản
lý nhà nước bộ ngành, địa phương; về chuyển giao công
nghệ trong hoạt động tổ chức giám định nhập khẩu dây chuyền, thiết bị, máy móc đã qua sử dụng.
3. Thanh tra chuyên đề diện rộng trên phạm vi toàn quốc: về
khoa học công nghệ.
|
15. Bộ Nội vụ
|
Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ được
giao và chấp hành các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
|
1. Thanh tra công tác quản lý
sử dụng biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị công lập; thực hiện chính
sách tinh giảm biên chế.
2. Thanh tra công tác tuyển dụng
công chức, viên chức; xét tuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; ngạch công chức, chức danh
nghề nghiệp viên chức; ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý; số lượng công chức lãnh đạo, quản lý.
4. Thanh tra công tác văn thư, lưu trữ; công tác thi đua khen thưởng; công tác
tín ngưỡng, tôn giáo.
|
16. Bộ Tư pháp
|
1. Thanh tra công tác tổ chức cán bộ;
việc quản lý, sử dụng tài sản công và ngân sách nhà nước;
công tác đầu tư xây dựng cơ bản; việc thực hiện các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của một số thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự địa
phương và một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; quản lý, đào tạo
tại các đơn vị đào tạo của Bộ Tư pháp.
3. Thanh tra chuyên đề diện rộng trong lĩnh vực tổ chức cán bộ và lĩnh vực bán đấu giá tài sản.
|
Thanh tra lĩnh vực công chứng, luật sư, bán đấu giá tài sản, hộ tịch, chứng thực, con nuôi có yếu tố
nước.
|
17. Bộ Ngoại giao
|
1. Thanh tra
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; công tác tổ chức cán
bộ; công tác bảo mật và bảo vệ chính trị nội bộ; công tác tài chính và quản lý,
sử dụng tài sản công; trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng; công tác quản lý, điều hành và
vai trò trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
2. Thanh tra như đối với một số đơn
vị thuộc Bộ, còn gồm các nội dung sau: công
tác lãnh sự; công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; việc thực hiện quy định
trong quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
|
Thanh tra việc thực hiện pháp luật
trong việc cử đoàn đi nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài; công tác lãnh sự;
công tác thỏa thuận quốc tế; công tác quản lý hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại Việt Nam; công tác quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế; công tác quản lý biên giới/biển đảo.
|
18. Ủy ban Dân tộc:
|
Thanh tra việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị của Ủy ban Dân tộc.
|
Thanh tra việc thực hiện chính sách của Chính phủ: Chương trình 135; chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn; hỗ trợ
giải quyết đất ở và giải quyết việc
làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó
khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013-2015; chính sách hỗ trợ di
dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc
thiểu số; chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách giảm thiểu hôn nhân
cận huyết thống; việc thực hiện cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng DTTS và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; chính sách đối với người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số.
|
19. Bộ Công an
|
Thanh tra việc thực hiện trong công
tác xây dựng lực lượng; công tác nghiệp vụ; quy chế làm
việc và chức năng, nhiệm vụ; công tác quản lý sử dụng
nguồn kinh phí; việc sử dụng đất an ninh quốc phòng và một số dự án do công an các đơn vị thực hiện; kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng.
|
Thanh tra về
lĩnh vực thi hành án dân sự và tái hòa nhập cộng đồng; về bảo vệ bí mật nhà nước; việc chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy.
|
20. Bộ Quốc phòng
|
1. Thanh tra thực hiện nhiệm vụ
quân sự (công tác xây dựng lực lượng, huấn luyện chiến đấu
và sẵn sàng chiến đấu; quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, biển, đảo).
2. Thanh tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản; sử dụng đất, tài chính, ngân sách, mua sắm tài sản công;
quản lý sử dụng vốn, tài sản cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp; công tác hậu cần, kỹ thuật.
3. Thanh tra trách nhiệm của người
chỉ huy trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
|
Thanh tra thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, tập trung vào công tác quản lý
nhà nước về quốc phòng; tuyển chọn gọi công dân nhập
ngũ; tổ chức xây dựng, hoạt động lực
lượng dân quân tự vệ và dự bị động
viên; bảo vệ công trình quốc phòng,
khu quân sự: công tác quy hoạch xây dựng thế trận khu vực
phòng thủ; các dự án kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
|