Công văn 18115/BTC-TCT năm 2013 về kiến nghị cơ chế, chính sách để quản lý thu thuế hoạt động chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 18115/BTC-TCT
Ngày ban hành 27/12/2013
Ngày có hiệu lực 27/12/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18115/BTC-TCT
V/v: kiến nghị cơ chế, chính sách để quản lý thu thuế hoạt động chuyển nhượng vốn

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
- Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Bộ Tài chính nhn được công văn số 6450/UBND-TM ngày 5/12/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (UBND TP.HCM) kiến nghị về cơ chế, chính sách để quản lý thu thuế hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền thương mại. Về vấn đề y, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

I. Chính sách thuế hiện hành liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn.

1. Về thuế GTGT:

Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định về đi tượng không chịu thuế gồm có:

- Điểm d Khoản 8:

“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể c trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

- Khoản 21: “21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định s 51/2010/NĐ-CP thì: Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm có các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá. Nội dung trên hóa đơn phi đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh...

Căn cứ quy định nêu trên:

- Chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền shữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thuộc đi tượng không chịu thuế GTGT.

- Nhượng quyền thương mại nếu có kèm theo chuyển quyền s hữu trí tuệ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Trường hợp nhượng quyền thương mại là nhượng quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.

- Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn, nhượng quyền thương mại (bên chuyển nhượng - bên bán), phải lập hóa đơn GTGT giao cho bên nhận chuyển nhượng và phải kê khai thuế GTGT theo quy định. Trường hợp giá trị hóa đơn trên 20 triệu đồng thì các bên phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn, nhượng quyền thương mại (bên chuyển nhượng) không thực hiện lập hóa đơn theo quy định thì đây là hành vi vi phạm và cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu để thực hiện truy thu thuế GTGT (nếu có).

2. Về thuế TNDN:

- Khoản 2a Điều 14 Chương IV Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế TNDN có quy định:

“ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở đế xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng, một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyn nhượng đi với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.

Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyn nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thi gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đng chuyn nhượng tương tự tại thời điểm chuyn nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định

- Khoản 2c Điều 14 Chương IV Thông tư s 123/2012/TT-BTC nêu trên cũng có quy định:

“ Đi với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:

T chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyn nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bn quy phạm pháp luật về quản lý thuế ".

Như vậy hiện nay chính sách thuế TNDN liên quan đến việc chuyển nhượng vốn đã có các quy định và chế tài, cụ thể: Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường cơ quan thuế có quyn kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Trường hợp việc n định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyn nhượng theo đúng quy định. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn là nhà thầu nước ngoài thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Theo UBND TP.HCM có nêu hiện nay các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn kê khai thuế giá bán bằng giá vốn, thực hiện chuyển nhượng lòng vòng... nên không phát sinh thu nhập và dẫn đến tình trạng thất thu thuế. Liên quan đến vấn đề này thì ngành thuế cần phải tập trung hơn nữa trong công tác quản lý thuế, cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời việc lợi dụng của các doanh nghiệp. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp kê khai không đúng, có biểu hiện trốn thuế thì cần phải sử dụng các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra (ấn định lại giá chuyển nhượng) hoặc phối hợp với các cơ quan cấp giấy phép, cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền để xác định lại giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định để tính toán và xác định lại số thuế phải nộp của các hợp đng chuyển nhượng vốn này.

Để quản lý chặt chẽ đối với các hoạt động chuyển nhượng vốn trong thời gian tới, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu bổ sung quy định tại dự thảo Thông tư thuế TNDN áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2014 nội dung sau: Doanh nghiệp có hoạt động chuyn nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân khác thì phần giá trị vn chuyển nhượng theo hợp đồng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyn n định giá chuyn nhượng và giả vốn chuyển nhượng.

3. Về thuế TNCN:

- Tại khoản 4, Điều 26 Thông tư số 111/2013HT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

[...]